Huyền hồ sách là thảo dược gì? Tác dụng dược lý và cách dùng thế nào?

Huyền hồ còn được biết đến với tên gọi là Diên hồ sách, thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae). Trong Đông y, Nguyên hồ sách được sử dụng khá nhiều trong các bài thuốc chữa các bệnh lý ở phụ nữ, kháng khuẩn, giảm các chấn thương đau nhức cho tụ máu, đau do ứ huyết, bế kinh,… ngoài ra còn có nhiều công dụng khác, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin. Phụ nữ mang thai chống chỉ định sử dụng dược liệu này.

Thông tin về huyền hồ sách

1. Tên gọi – Phân nhóm
Tên gọi khác: Huyền hồ sách, Diên hồ sách, Nguyên hồ sách, Khuê hồ sách, Vũ hồ sách, Sanh diên hồ, Sao diên hồ,..
Tên khoa học: Corydalis ambigua Champ et Schlecht
Họ: Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae)

Mô tả: Cây: Là loại cỏ sống lâu năm, mọc hoang ở núi rừng, thân cây nhỏ chỉ cao khoảng 20cm – 0,5m, lá mọc đối kép xẻ lông chim, có m p nguyên. Hoa đỏ màu tím hay hồng nhạt và nở vào mùa xuân hoặc tháng 5 hằng năm ở cuối thân cây; hoa hình môi gồm một mặt há ra, sắp xếp thành chùm. Dưới đất có củ rễ hình cầu.

Dược liệu:

Thân rễ khô thể hiện hình cầu dẹt không nhất định, đường kính dài từ 1-1,5cm mặt ngoài màu vàng đất hoặc vàng tươi, mặt trên có sẹo dính với thân cây biểu hiện của một hõm cạn, cuối cùng của mặt dưới thường có 2-3 nhánh rãnh hay chia ra làm 3 phần. Toàn thể phân bố đầy những lằn nhăn ngang cong queo, đồng thời ở giữa có những vết lằn ngang tương đối sâu hoặc lõm xuống, củ cứng chắc màu vàng ánh, vỏ nhăn nheo không mốc mọt là loại tốt. Bộ phận dùng: Thân rễ đã phơi khô của cây Diên hồ sách (Corydalis bulbosa DC.)

Phân bố: Huyền hồ phân bố ở Trung Quốc như ở Triết Giang, Phúc Kiến, Nhiệt Hà, nhưng chỉ có loại ở Ninh Ba, Kim Hoa, Hàng Châu thuộc tỉnh Triết Giang mới là dược liệu tốt. Ở nước ta phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Thu hái: Sau tiết lập xuân đào củ rửa sạch phơi nắng cất dùng. Thành phần hoá học: Alcaloid như: corydalin, dehydrocorydalin, protin, corybolbin…

Công năng:

Hoạt huyết, lợi khí, tán ứ, giảm đau.
Công dụng: Điều trị kinh nguyệt không đều, chứng đau bụng ra khí hư, chữa đau do ứ huyết, bế kinh ở phụ nữ, đau bụng trên, đau nhức do chấn thương tụ máu, thoát vị bụng dưới, đau vùng tim, sản hậu ứ huyết thành hòn cục. Ngoài ra còn thấy huyền hồ chủ thận khí, phá sản hậu ác lộ hoặc chứng đau bụng dưới ở phụ nữ, mặt khác Nguyên hồ sách còn có thể làm được huyết trệ trong khí hoặc khí trệ trong huyết cho nên thuốc có công hiệu trị chứng đau nhức toàn thân, thông lợi tiểu tiện. Cách dùng, liều lượng: Ngày 4 – 10g, dạng thuốc sắc, hoàn, tán, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.

Huyền hồ phơi khô
Huyền hồ phơi khô

Thành phần hóa học

Thành phần chính có trong Huyền hồ là các hợp chất của Alcaloid như: Protin, Corybolbin, Corydalin, Dehydrocorydalin,…

Sử dụng phần củ rễ (đã trưởng thành) của cây Nguyên hồ sách để làm dược liệu với cùng tên gọi
Tính vị – Quy kinh
Huyền hồ có vị hơi đắng, tính ôn, được quy vào kinh Phế, Can và Tỳ.

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Tăng nội tiết tố của vỏ tuyến thượng thận
Giảm đau, giúp ngủ ngon, ngủ sâu giấc, giúp an thần
Thí nghiệm trên thỏ: Tăng lưu lượng máu ở động mạch vành của tim
Thí nghiệm trên chuột bạch: Hạ mỡ nhẹ đối với trường hợp xơ mỡ động mạch; Ức chế gây loét thắt môn vị, ức chế loét do acid acetic hoặc loét do histamin
Theo Y học cổ truyền:
Điều trị kinh nguyệt không đều, hoạt huyết, lợi khí, tán ứ, giảm các cơn đau bụng
Chữa đau bụng ra khí hư, bế kinh ở phụ nữ, đau do ứ huyết
Chữa đau nhức do chấn thương gây tụ máu, thoát vị, đau vùng tim
Thông lợi tiểu
Đau nhức toàn thân

Liều dùng – Cách dùng

+ Liều dùng: Dùng 4,5 – 9 gram/ ngày

+ Cách dùng: Huyền hồ có thể dùng một mình hoặc kết hợp với các vị thuốc khác còn thùy vào từng bài thuốc, dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dạng bột:

Dạng thuốc sắc: Sắc các vị thuốc cùng với năm phần nước, sắc cô đặc còn hai phần, có thể chia thành các phần nhỏ để dùng. Dùng khi thuốc còn nóng, nếu nguội, nên hâm nóng lại thuốc trước khi dùng.
Dạng thuốc bột: Có thể dùng cho một ít mật hoàn làm viên hoặc dùng để hoà với nước ấm hoặc rượu nóng để dùng.

Những bài thuốc

Trong Đông y, Huyền hồ được sử dụng khá nhiều trong các bài thuốc và dưới đây là chi tiết các bài thuốc có sự góp mặt của dược liệu này, bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng để điều trị bệnh. Tuy nhiên, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc lương y.

Huyền hồ có vị hơi đắng, khí ấm, được quy vào kinh Phế, Can và Tỳ
– Bài thuốc từ Nguyên hồ sách chữa ho (áp dụng điều trị cho người lớn tuổi và trẻ em đều được):
Dùng 40 gram Huyền hồ cùng với 4 gram Chỉ khô phàn đem tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 6 gram bột cùng với một cục kẹo mạch nha, người bệnh dùng để ngậm và nuốt trôi từ từ.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa chảy máu cam:

Dùng một lượng Huyền hồ vừa đủ đem tán thành bột mịn, rồi gói vào trong một miếng bông sạch, sau đó nhét miếng bông vào tai. Nếu người bệnh chảy máu bên trái thì nhét miếng bông vào bên phải và ngược lại.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa tiểu ra máu:

Dùng 40 gram Huyền hồ cùng với 7,5 gram Phác tiêu, đem hai vị thuốc trên tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 16 gram để sắc cùng với nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (buổi sáng và chiều tối).

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa tiểu không thông:

Dùng Huyền hồ và Xuyên luyện tử với liều lượng bằng nhau, đem hai vị thuốc trên tán thành bột. Mỗi lần sử dụng 2 – 4 gram cùng với nước sôi (thêm một ít dầu mè để dùng cùng với bột).

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau phần ngoài do khí và khí kết khối:

Dùng một lượng vừa đủ Huyền hồ tán thành bột. Tụy tạng heo đem nấu chín, cắt thành từng miếng vừa đủ, chấm cùng với bột Huyền hồ để ăn.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau tim do nhiệt huyết (đau từng cơn, lâu ngày không hét, cơ thể nóng, tay chân lạnh):

Dùng Nguyên hồ sách (tách bỏ phần vỏ) và Kinh linh tử (chỉ lấy phần thịt trong quả) với liều lượng bằng nhau. Đem hai vị thuốc trên tán thành bộ, mỗi lần dùng 8 gram cùng với rượu nóng hoặc nước sôi.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau đầu (đau một bên đầu hoặc đau giữa đầu):

Dùng 7 củ rễ Huyền hồ, 2 trái Trư nha tạo giác (bỏ vỏ và hạt) cùng với 8 gram Thanh đại. Đem các nguyên liệu trên tán thành bột mịn, cho thêm một ít nước rồi hoàn thành viên có kích thước bằng hạt Hạnh nhân lớn. Mỗi lần sử dụng một viên hòa với nước ấm rồi nhỏ giọt vào lỗ mũi (đau đầu bên nào, nhỏ mũi bên ấy), đồng thời, dùng một đồng xu (nếu không có đồng xu có thể thay thế bằng các vật kinh loại khác) để ngậm vào miệng, khi có nhiều nhớt nhãi chảy ra thì vớt bỏ.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng, khí huyết:

Dùng Huyền hồ (tách bỏ vỏ và sao cùng giấm) và Đương quy (tẩm rượu và sao vàng) mỗi vị 40 gram cùng với 80 gram Quất hồng (tán thành bột mịn rồi trộn với rượu). Đem các vị thuốc trên nấu viên hồ có kích thước bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần sử dụng 100 viên cùng với nước giấm sắc hoặc Ngải cứu, dùng thuốc khi bụng đói.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa các cơn đau sau khi sinh:

Dùng Huyền hồ đem sao rồi nghiền nát, mỗi lần sử dụng 6 gram cùng với rượu.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau đường ruột ở trẻ em:

Dùng Huyền hồ và Hồi hương với liều lượng bằng nhau, đem hai vị thuốc trên sao qua rồi nghiền nát. Sử dụng thuốc cùng với nước cơm, dùng khi bụng đói.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa thoát vị cấp tính:

Dùng Nguyên hồ sách (sao cùng muối) và Toàn yết (lọc bỏ phần độc) với liều lượng bằng nhau đem tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 1,5 gram cùng với rượu muối, dùng thuốc trước khi ăn hoặc bụng đói.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau nhức gân cốt do bị té ngã:

Dùng một lượng Huyền hồ vừa đủ đem nghiền nát thành bột. Mỗi lần sử dụng 8 gram cùng với rượu đậu, dùng mối ngày hai lần.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa khí ngưng, huyết trệ gây ra đau bụng:

Dùng Huyền hồ, Đương quy, Xuyên khung, Mộc hương, Quế tâm, Xích thược, Đào nhân, Địa hoàng và Chỉ xác với liều lượng bằng nhau. Đem các vị thuốc trên sắc để lấy nước dùng.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau ở vùng vị quản:

Dùng Huyền hồ, Nga truật, Ngũ linh chi, Đương quy và Cao lương khương với liều lượng bằng nhau. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với nước lọc, sắc đến khi còn một nửa phần nước, lọc ra để dùng mỗi ngày.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau bụng do bế kinh:

Dùng Nguyên hồ sách, Thược lược, Hậu phác và Đương quy mỗi vị 12 gram cùng với Tam lăng, Nga truật và Mộc hương mỗi vị 6 gram. Đem một thang thuốc trên sắc với nước để dùng điều trị đau bụng.

Bài thuốc từ Nguyên hồ sách chữa đau bụng kinh:

Dùng 80 gram Huyền hồ (sao với rượu) cùng với 160 gram Hương phụ (sao giấm). Đem hai vị thuốc trên tán thành bột mịn, mỗi lần sử dụng 8 gram cùng với rượu nóng. Sử dụng đến khi các chứng đau tiêu biến.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa viêm loét dạ dày tá tràng, đau thần kinh dạ dày do khí trệ hoặc ứ huyết:

Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng dùng Huyền hồ cùng với Thiên tử theo tỷ lện 9:1, đem tán thành bột mịn, mỗi lần sử dụng 12 gram cùng với nước lọc hoặc nước ấm, uống mỗi ngày 2 – 3 lần.

Bài thuốc từ Huyền hồ chữa đau nhức thần kinh mặt:

Dùng Huyền hồ, Xuyên khung và Bạch chỉ mỗi vị 20 gram cùng với 12 gram Thương nhĩ. Đem thang thuốc trên sắc cùng với nước, sắc cô đặc còn nửa phần nước để uống.

Nguyên hồ sách
Nguyên hồ sách

Một số lưu ý

Điều trị bệnh bằng các bài thuốc từ Nguyên hồ sách, người bệnh cần lưu ý một số điểm sau:

Không sử dụng các bài thuốc có sự hiện diện của Nguyên hồ sách cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu này.

Tuyệt đối không được sử dụng Huyền hồ để điều trị cho phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có kinh trước kỳ, huyết hư, rông huyết, hậu sản và chóng mặt chống chỉ định sử dụng Nguyên hồ sách.
Người bệnh cần kiên trì sử dụng thuốc nếu mong muốn đạt được kết quả điều trị tốt nhất. Trong quá trình sử dụng các bài thuốc từ Nguyên hồ sách người bệnh gặp bất kỳ các triệu chứng bất thường nào, nên ngưng dùng thuốc và tìm gặp bác sĩ để được hỗ trợ.

Trong bài viết, chúng tôi đã chia sẻ cho bạn đọc những thông tin cần thiết về dược liệu Huyền hồ, tuy nhiên thông tin bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên hay phương pháp điều trị từ bác sĩ. Vì vậy, người bệnh không được tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *