Cát cánh là thảo dược gì? Tác dụng dược lý và sử dụng như thế nào?

Cây cát cánh có tác dụng khứ đàm, khai thông phế khí, tuyên phế, lợi yết và bài nùng. Vì thế, vị thuốc cánh thảo tự nhiên này thường được sử dụng điều trị viêm họng, tiểu tiện không lợi, ho có nhiều đờm,… và một số bệnh lý khác.

Thông tin Cát cánh

+ Tên khác: Tề ni (Bản Kinh), khổ ngạch (Bản Thảo Cương Mục), bạch dược,

(Biệt Lục), mộc tiện, đô ất la sất, cát tưởng xử hoặc khổ cánh (Hòa hán Dược Khảo), lư như, lợi như, phòng đồ, phù hổ và phương đồ (Ngô Phổ Bản Thảo).

+ Tên khoa học: Platycodon grandiflorum hay Platycodon grandiflorus

+ Họ: Hoa chuông Campanulaceae
Cát cánh còn có tên là Khổ cát cánh, Bạch cát cánh, Ngọc cát cánh, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là rễ khô của cây cánh thảo có tên thực vật là Platycodon grandiflorum (Jacq.) A.DC. thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae).

Cây Cát cánh mọc nhiều ở các tỉnh An huy, Giang tô và Sơn đông của Trung quốc. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta. Sau khi đào rễ về rửa sạch, bỏ tua rễ, bỏ vỏ ngoài hoặc không bỏ vỏ phơi khô, tẩm nước cắt lát dùng. Chích Cát cánh là cánh thảo chế mật sao vàng.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Hình ảnh Cát cánh
Hình ảnh Cát cánh

Sử dụng và nuôi trồng

Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ cây
Thu hái: Cát cánh thường hái lá vào mùa xuân và rễ cây vào giữa tháng 2 – 8
Chế biến: Rễ cát cánh sau khi thu hái xong được rửa sạch và phơi hoặc sấy khô. Theo Lôi Công Bào Chích Luận, dùng cánh thảo nên bỏ phần đầu cuống, sau đó thêm bách hợp giã nát như tương và ngâm nước 1 đêm sao cho khô lại. Còn theo Bản Thảo Cương Mục, rễ cát cánh cạo bỏ vỏ đem tẩm nước gạo 1 đêm và xắt lát sao sơ. Trong ghi chép của Trung Dược Đại Từ Điển, củ cánh thảo cắt bỏ thân mềm rồi rửa sạch, ủ qua đêm. Sau đó, sắc lát mỏng và phơi khô. Đôi khi tẩm mật sao qua, tùy theo đơn thuốc.
Bảo quản: Nơi khô ráo, không ẩm ướt

Thành phần hóa học

Các cánh có một số thành phần chính như sau:

Polygalain acid
A-spinasteryl-b -D-glucoside
Platycodigenin
Betulin
Platycogenic acid
Alpha-spinasterol
Stigmasterol
Mô tả dược liệu:

Rễ Cát cánh khô hình gần như hình thoi, hơi cong, dài khoảng 6cm-19cm, đầu trên thô khoảng 12-22mm, bên ngoài gần màu trắng, hoặc màu vàng nhạt, có vết nhăn dọc sâu cong thắt, phần lồi ra hơi bóng mượt, phần trên hơi phình to, đầu trước cuống nhỏ dài, dài hơn 32mm, có đốt và vết mầm không hoàn chỉnh, thùy phân nhánh ở đỉnh, có vết thân, dễ bẻ gẫy, mặt cắt gần màu trắng hoặc màu vàng trắng. Từ giữa tâm có vân phóng xạ tỏa ra (Dược Tài Học).

Bào chế:

Dùng Cát cánh nên bỏ đầu cuống, gĩa chung với Bách hợp sống, gĩa nát như tương, ngâm nước 1 đêm xong sao khô (Lôi Công Bào Chích Luận).

Dùng cánh thảo cạo vỏ ngoài, tẩm nước gạo 1 đêm, xắt lát sao qua (Bản Thảo Cương Mục).

Hiện nay dùng củ đào về cắt bỏ thân mềm rửa sạch ủ một đêm, hôm sau sắc lát mỏng phơi khô dùng sống, có khi tẩm mật sao qua (Tùy theo đơn). Khi dùng làm hoàn tán thì nên xắt lát, sao qua rồi tán bột mịn (Trung Dược Đại Từ Điển).

Bảo quản:
Dễ mốc mọt nên để nơi khô ráo.

cánh thảo khô
cánh thảo khô

Tác dụng dược lý:

Ảnh hưởng đối với hệ hô hấp: Cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc Cát cánh, thấy niêm mạc phế quản tăng tiết dịch rõ, chứng minh rằng cánh thảo có tác dụng long đờm mạnh (Chinese Hebra Medicine).

Tác dụng nội tiết: Nước sắc cánh thảo làm giảm đường huyết của thỏ,đặc biệt trong trường hợp gây tiểu đường nhân tạo, thuốc có tác dụng càng rõ (Chinese Hebra Medicine).

Tác dụng chuyển hóa Lipid: Trên thí nghiệm, cho chuột uống nước sắc cánh thảo, thấy có tác dụng chuyển hóa Cholesterol, giảm Cholesterol ở gan (Chinese Hebra Medicine).

Tác dụng chống nấm: Trong thí nghiệm, nước sắc cát cánh có tác dụng ức chế nhiều loại nấm da thông thường (Chinese Hebra Medicine).

Tác dụng đối với huyết học: Saponin Cát cánh có tác dụng tán huyết mạnh gấp 2 lần so với Saponin Viễn chí, nhưng khi dùng đường uống, thuốc bị dịch vị thủy phân nên không còn tác dụng tán huyết. Do đó không được dùng để chích (Chinese Hebra Medicine).

Saponin Cát cánh có tác dụng kháng viêm, an thần, gỉam đau, giải nhiệt, chống loét dạ dầy, ức chế miễn dịch (Trung Dược Học).

Chuyên dùng cho các bệnh hô hấp
Chuyên dùng cho các bệnh hô hấp

Tác dụng:

Lợi ngũ tạng, trường vị, bổ khí huyết, trừ hàn nhiệt, ôn trung, tiêu cốc, liệu hầu yết thống, hạ cổ độc (Biệt Lục).

Phá huyết, khứ tích khí, tiêu tích tụ đàm diên, trừ phúc trung lãnh thống (Dược tính Bản Thảo).

Khử đàm, chỉ khái, tuyên phế, bài nùng, đề phế khí (Trung Dược Học).

Tuyên thông Phế khí, tán tà, trừ đờm, tiêu nùng, dẫn thuốc đi lên (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ trị:
Trị tắc tiếng, khàn tiếng do họng sưng đau, ho nhiều đàm do ngoại cảm, phế ung (Trung Dược Học).

Trị ho do phong tà ở Phế, phế ung, nôn ra mủ máu, họng đau, ngực đau, sườn đau (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Liều dùng:

Dùng 4 – 12g
Bài thuốc chữa bệnh từ cát cánh theo kinh nghiệm dân gian
+ Điều trị chứng ngực đầy nhưng không đau theo Nam Dương Hoạt Nhân Thư

Sử dụng cát cánh và chỉ xác, mỗi vị bằng nhau. Sắc với hai chén nước sao cho cạn còn 1. Dùng uống nóng.

+ Chữa ho suyễn có đờm theo Giản Yếu Tế Chúng Phương

Dùng 60 gram cát cánh đã tán bộ sắc với nửa chén đồng tiện. Uống lúc nóng.

Bài thuốc cát cánh bán hạ thang trị thương hàn gây chứng bụng đầy hơi do âm dương không điều hòa theo Nam Dương Hoạt Nhân Thư

Bốc cát cánh, trần bì và bán hạ, mỗi vị 12 gram. Sắc chung với 5 lát gừng và 2 chén nước. Sau khi nước thuốc cạn còn 1, dùng uống nóng.

+ Bài thuốc điều trị họng sưng đau theo Thương Hàn Luận

Dùng 8 gram cát cánh và 4 gram cam thảo. Sắc thuốc uống hoặc tán bột uống đều được.

+ Chữa họng sưng đau, viêm họng hoặc hầu tý theo Thiên Kim Phương

Sử dụng 80 gram cát cánh sắc chung với 3 thăng nước. Sau còn 1 thăng, uống.

Trị cảm ốm

+ Bài thuốc cam cát thang trị ngực đầy, mạch sác, lâu lâu nhổ bọt tanh hôi, họng khô không khát nước, phế ung, người như rét run theo Kim Quỹ Yếu Lược

Lấy 40 gram cát cánh và 80 gram cam thảo đem sắc với 3 thăng nước. Sau khi nước cạn còn 1 thăng, chia thuốc ra nhiều phần và uống trong ngày. Tốt nhất nên uống khi còn nóng. Nếu buổi sáng uống thuốc và buổi chiều nôn ra máu hoặc mủ đặc, kết quả chữa trị tốt.

+ Chữa có thai mà bụng và ngực đau, đầy tức theo Thánh Huệ Phương

Sử dụng 40 gram cát cánh đem giã nát và vắt lấy 1 chén nước. Sau đó, sắc chung với 3 lát gừng còn sống. Nước thuốc cạn còn 6 phân, uống nóng.

Bài thuốc từ cát cánh Nước sắc giúp trị có thai mà đau bụng và ngực

+ Trị té ngã hoặc bị đánh đập gây khí huyết không tiêu, ứ trong ruột nhiều ngày, vết thương thỉnh thoảng bị động đau theo Trửu Hậu Phương

Mỗi ngày láy 12 gram bột cát cánh hòa tan với nước cơm và uống.

+ Điều trị sâu răng sưng đau, răng bị sâu theo Vĩnh Loại Kiềm Phương

Sử dụng cánh thảo và ý dĩ nhân đem tán bột và uống.

Ứng dụng nhiều bài thuốc
Ứng dụng nhiều bài thuốc

Bài thuốc cát cánh hoàn chữa mắt đau do can phong thịnh theo Bản Mệnh Tập

Dùng 120 gram hắc khiên ngưu đầu nhỏ với 1 thăng cát cánh đem tán bột và hoàn viên bằng hạt ngô đồng. Uống với nước nóng, mỗi lần uống khoảng 40 viên. Ngày uống 2 lần.

+ Trị lợi răng loét, chân răng bị sưng đau theo Kinh Nghiệm Phương

Bột cát cánh đem trộn với nhục táo làm thành viên to như hạt bồ kết. Sau đó, lấy bông bọc lại, ngậm chung với nước lá kinh giới.

+ Điều trị cam ăn làm răng lở thối theo Vệ Sinh Giản Dị Phương

Sử dụng cát cánh và hồi hương với liều lượng bằng nhau. Sau đó, đem tán bột và sức vào răng.

+ Chữa trúng độc, đi tiêu ra phân giống như gan gà, ngày đem ra hàng chậu theo Cổ Kim Lục Nghiệm Phương

Khổ cánh thảo đem tán bột. Mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần sử dụng 12 gram hòa tan với rượu và uống. Dùng liên tục trong 7 ngày kết hợp với ăn gan heo hoặc phổi heo bồi dưỡng để rút ngắn thời gian trị liệu.

Trị chảy máu mũi theo Phổ Tế Phương

Sử dụng bột cát cánh hòa với nước và uống. Mỗi ngày dùng 1 muỗng canh bột, uống 4 lần trong ngày.

+ Điều trị chứng khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết ở trẻ nhỏ theo Bị Cấp Phương

Cát cánh đem đốt và tán nhuyễn thành bột. Mỗi ngày dùng 12 gram hòa tan với nước cơm và cho trẻ uống. Bên cạnh đó, cần uống thêm một ít thuốc xạ hương.

+ Điều trị ho hàn đờm lỏng theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách

Sử dụng 8 gram cát cánh sắc chung với 4 gram bạc hà, 12 gram hạnh nhân và 12 gram tử tô. Uống liên tục 4 ngày để có được kết quả tốt.

+ Chữa ho nhiệt có đờm dẻo đặc theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách

Dùng 8 gram cát cánh kết hớp với 12 gram tang diệp, 12 gram tỳ bà diệp và 4 gram cam thảo, tất cả tạo thành thang thuốc. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống liên tục 2 – 4 ngày.

Trị viêm amidan theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách

Sử dụng 8 gram cát cánh, 4 gram sinh cam thảo, 12 gram kim ngân hoa và 12 gram liên kiều. Sắc thuốc và uống.

+ Chữa phế ung, ngực đầy tức và ho mửa ra mủ đờm theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách

4 gram cánh thảo, 4 gram cam thảo sống, 24 gram đông qua nhân. 12 gram ngân hoa đằng, 40 gram bạch mao căn, 8 gram bối mẫu, 8 gram ngư tinh thảo, 20 gram ý dĩ nhân. Sắc uống.

+ Điều trị cam răng và chứng hôi miệng theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách

Dùng cánh thảo và hồi lượng với lượng bằng nhau. Sau đó, tán bột, trộn đều và bôi vào răng.

IV. Một số kiêng kỵ khi sử dụng cát cánh chữa bệnh

Mặc dù có công dụng trị bệnh nhưng một số đối tượng sau không nên dùng cát cánh trị bệnh, tránh tình trạng bệnh không khỏi mà ngày càng trầm trọng hơn.

Người bị âm hư ho lâu ngày, ho ra máu

Âm hư hỏa nghịch nhưng không có phong hàn ở phế

Theo Đông Dược Học Thiết Yếu, người không có phong hàn bế tắc ở phế, khíc nghịch lên hoặc ấm hư hỏa vượng hay ho suyễn, lao tổn

Bệnh nhân có bệnh nhưng không thuộc về tạng phế

Các cánh có tác dụng điều trị một số bệnh lý liên quan đến phế. Tuy nhiên, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *