Theo Đông y, bách bộ có tính ấm, vị ngọt, đắng, quy kinh Phế. Do đó, thảo dược Dây ba mươi tự nhiên này thường được sử dụng làm thuốc bổ phổi
+ Tên khoa học: Stemona tuberosa
Họ: Bách Bộ (Stemonaceae)
Tên thường gọi: Vị thuốc Bách bồ còn gọi Đẹt ác, Dây ba mươi, Bà Phụ Thảo (Nhật Hoa TửBản Thảo), Bách Nãi, Dã Thiên Môn Đông (Bản Thảo Cương Mục), Vương Phú, Thấu Dược, Bà Tế, Bách Điều Căn, Bà Luật Hương (Hòa Hán Dược Khảo), Man Mách Bộ, Bách Bộ Thảo, Cửu Trùng Căn, Cửu Thập Cửu Điều Căn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển),Dây Ba Mươi, Đẹt Ác, Bẳn Sam, Síp (Thái), (Pê) Chầu Chàng (H’mông), Robat Tơhai, Hiungui (Giarai), Sam Sip lạc [Tày] (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour. Họtemonaceae
Họ khoa học: Bách Bộ (Stemonaceae).
Tìm hiểu chung về cây bách bộ
Bách bộ là một cây thân leo, dài chừng 6–8m, có khi hơn. Rễ củ nhiều, mập, nạc, có hình trụ, mọc thành khóm dày, dài từ 15–30cm. Thân nhẵn, hình trụ, màu lục nhạt và hơi phình lên ở những mấu. Lá mọc đối hoặc so le, cuống dài, gốc hình tim, đầu thuôn nhọn. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, cuống dài từ 2–4cm, gồm 1–2 hoa màu vàng lục, mặt trong màu đỏ tía, có mùi hôi. Quả nang, hình trứng thuôn bên trong chứa 5–8 hạt. Mùa hoa vào tháng 3–5, mùa quả rơi vào tháng 6–8.
Nhiều loài khác cùng họ Dây ba mươi cũng được sử dụng làm thuốc bao gồm:
Bách bộ lá nhỏ (Stemona pierrei Gagnep)
Bách bộ nam (Stemona cochinchinensis Gagnep)
Bách bộ đứng (Stemona collinsae Craib)
Bách bộ có phạm vi phân bố rộng rãi, bao gồm hầu hết các tỉnh miền núi (trừ vùng cao trên 1.000m), trung du và thậm chí cả vùng ven biển, đồng bằng. Những tỉnh có nhiều Dây ba mươi ở Việt Nam là Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hòa Bình và Thanh Hóa. Cây cũng phân bố ở nhiều nước khác như Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Lào, Cambodia, Trung Quốc.
Bách bộ thuộc loài cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc nơi đất ẩm còn khá màu mỡ ở rừng thứ sinh ven đồi, bờ nương rẫy. Dây ba mươi mọc nơi đất tơi xốp có rễ củ nhiều và to. Cây bách bộ mọc từ hạt sau hai năm thì có hoa quả. Sau khi bị chặt phá, phần còn sót lại vẫn còn khả năng tái sinh.
Bộ phận dùng của cây Dây ba mươi
Người ta thường dùng rễ đã phơi hay sấy khô của cây bách bộ để làm thuốc. Mọi người thường đào rễ khi trời khô ráo, rửa sạch đất cát, cắt bỏ hai đầu, đem đồ tới vừa chín hoặc nhúng nước sôi. Rễ nhỏ để nguyên, rễ to có thể bổ làm đôi rồi phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50–60ºC.
Rễ bách bộ có hình dạng cong queo, dài từ 5cm trở lên, đầu trên hơi phình to, đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài có màu vàng nâu, nhiều nếp nhăn.
Theo sách Phương pháp bào chế đông dược, rễ bách bộ có hai cách dùng:
Dùng sống: rửa sạch, ủ mềm rồi rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi khô.
Dùng chín: tẩm mật một đêm rồi sao vàng.
Thành phần hóa học trong bách bộ
Rễ bách bộ chứa nhiều alkaloid: stemonin, tuberostemonin, neotuberostemonin, oxotuberostemonin, isotuberostemonin, hypotuberostemonin, stenin, stemotinin, isostemotinin…
Đáng chú ý nhất là hoạt chất có tên stemonin, sau này được xác định là tuberostemonin L-G.
Theo Dược điển Việt Nam, hàm lượng alkaloid toàn phần trong rễ Dây ba mươi cần đạt được 0,15% tính theo tuberostemonin L-G.
Ngoài ra, rễ bách bộ còn chứa 2,3% glucid, 9,25% protid, 0,84% lipid, nhiều axit hữu cơ (axit malic, axit oxalic, axit succinic, axit acetic, axit formic) và 3 dẫn chất bibenzyl.
Phân biệt:
(1) Ngoài cây Dây ba mươi lá mọc đối nói trên, ở Việt Nam còn có cây Bách bộ đá hay Bách bộ không quấn (Stemona saxorum Gagnep): Thân thảo không quấn, dài 20 – 25cm, có khi phân nhánh, có khi không. Lá dưới biến thành vảy dài 5-7mm, phía trên có 2-3 lá hình trứng hay hình tim, đầu nhọn, gân cuống. Ra hoa vào tháng 4. Cây thường gặp ở các hốc đá có mùn tại các rừng miền núi phía Bắc nước ta.
(2) Ở Trung Quốc và Nhật Bản thường dùng cây Bách bộ (Stemona japonica (B1) Miq)
là một loại cây nhỏ sống nhiều năm. Toàn cây nhẵn. Củ rễ chất thịt, hình chùy đều, mọc thành chùm gồm nhiều củ, Cây cao 1,72 – 3m, leo bò trên cây khác, thân có rãnh dọc, lá đơn mọc thành 2 -4 vòng lá nhọn hoặc hơi nhọn, lá không co răng cưa, hơi uống hình làn sóng, phía cuống lá hình tròn hay gần như hình tiết, gân lá có 5 – 9, cuống lá hình sợi dây dài khoảng 1,5 – 3cm.
Hoa mọc trên cuống dài hình sợi dây, mọc sen bên trên cuống lá, mỗi cuống lá có một hoa, hoa màu xanh nhạt, có 4 cánh, cánh hoa xẻ thành hai, hình trứng hay hình kim, đuôi nhọn, phần cuống hơi rộng, sau khi hoa nở cánh hoa xòe ra cụp xuống cong ra ngoài, 4 nhị đực màu tím, gần giống hình mũi tên, ngắn, có hai bao phấn, cọng hình sợi dây, bầu hình trứng không có vòi. Quả bế đôi quả hình trứng rộng và dẹt, vỏ nhẵn bóng không có lông, lúc còn non màu xanh nhạt, lúc chín thì vỏ nứt ra, trong có nhiều hạt. Hạt hình bầu dục dài nâu tím sẫm. Vỏ có nhiều nếp dọc, một đầu có chất màng màu trắng vàng.
(3) Ngoài các loài đã mô tả ở trên, còn có mấy loài khác dưới đây đều được dùng làm thuốc:
a) Cây bách bộ hoa nhỏ (Stemona pariflora Wight) có ở đảo Hải Nam, vỏ cách, hoặc mọc thành vòng quanh mắt, đậy mỗi mặt có 34 lá, hình kim phình, chỗ cuống hình tiết. Hoa rất nhỏ, bao hoa hình chiết đục, có 4 cánh hoa, nứt 2 thùy, hình kim phình giữa. bầu hoa hình trứng, trong có 3 hạt dựng đứng.
b) Cây Bách bộ lá hẹp (Stemona agula Sm) là loại cây thân thảo, leo bò, sống lâu năm. Thân dài 3060cm. Củ rễ chất thịt, mọc chùm, hình dài hay khác. Lá mọc đối hoặc chùm 3 – 5 lá vòng quanh mắc dây, hình kim phình thường dài thường co 3 gân, mọc từ sát cuống ra, cuống lá thường nhỏ. Hoặc mọc riêng lẻ ở nách lá, phần gốc cuống nối liên với cuống lá, hoa màu trắng bên ngoài màu đỏ hay hồng, có 4 nhụy đực, 1 nhụy cái. Bầu hình trứng kiểu quả bầu nhỏ. Hạt màu nâu đen.
c) Dây ba mươi thân đứng (Stemona sesslifolia Miq. Franch.)
Cây đứng không phân cành, cao 60 – 65cm. Củ chất thịt, hình chùy đều, mọc thành chùm có nhiều củ. Mỗi mặt thân cây có 3 – 5 lá mọc xung quanh, hình trứng đến hình bầu dục dài, đuôi lá nhọn ngắn, gốc lá nhỏ dần, cuống lá ngắn, có 3 – 5 gân lá. Hoa mọc ở nách lá, hoa màu xanh nhạt pha màu tím, gồm 4 cánh. Bầu hoa hình trứng không có vòi.
d) Ngoài các cây đã giới thiệu ở trên ra, riêng tỉnh tứ Xuyên còn có dùng một loài Thổ Bách bộ thuộc giống Thiên môn đông họ Liliaceae tức là Thiên Môn đông răng dê (Asparagus filicinus Ham) còn có tên khác là Thiên chùy tả, là củ ngắn nhỏ, dài độ 3cm, cũng gọi là Xuyên bách bộ, chỉ sản xuất và tiêu thụ trong tỉnh Tứ Xuyên (Danh Từ Dược Vị Đông Y).
4. Tác dụng dược lý Dây ba mươi
4.1 Tác dụng kháng vi trùng
Radix Stemonae in vitro có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại khuẩn gây bệnh gồm: Streptococus Pneumoniae, bHemolytic Streptococus, Neisseria Meningitidis và Staphylococus aureus (Trung Dược Học).
4.2 Tác dụng diệt ký sinh trùng
Dịch cồn hoặc nước ngâm kiệt của Bách Bộ có tác dụng diệt ký sinh trùng như chấy rận, bọ chét, ấu trùng ruồi, muỗi, rệp… (Trung Dược Học).
4.3 Tác động lên hệ hô hấp
Nước sắc Bách bộ không tỏ ra có tác dụng giảm ho do chích Iod nơi mèo. Dây ba mươi có tác dụng làm giảm hưng phấn trung khu hô hấp của động vật, làm giảm ho do ức chế phản xạ ho. Đối với kháng Histamin gây co giật, Dây ba mươi có tác dụng giống như Aminophylline nhưng hòa hoãn và kéo dài hơn (Trung Dược Học).
4.4 Dùng trong bệnh nhiễm
Theo dõi hơn 100 bệnh nhân dùng nước sắc Bách bộ, cho thấy có 85% có hiệu quả giảm ho (Trung Dược Học). Tác dụng trị ho: Stemonin có tác dụng làm giảm tính hưng phấn của trung tâm hô hấp của động vật, ức chế phản xạ ho, do đó có tác dụng trị ho. Dây ba mươi đã được thí nghiệm chữa lao hạch có kết quả tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
4.5 Tác dụng trị giun và diệt côn trùng
Ngâm giun trong dung dịch 0,15% Stemonin, giun sẽ tê liệt sau 15 phút. Nếu kịp thời lấy giun ra khỏi dung dịch, giun sẽ hồi phục lại. Tiêm dung dịch Stemonin sulfat (3mg) vào ếch nặng 25g, có thể làm cho ếch tê bại, sau 12 giờ thì bình phục. Dùng rượu thuốc Bách bộ 1/10 trong rượu 700, ngâm hoặc phun vào con rận, rận sẽ chết sau một phút. Nếu ngâm rệp, con vật sẽ chết nhanh hơn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
4.6 Tác dụng kháng khuẩn
Bách bộ có tác dụng diệt vi khuẩn ở ruột gìa và kháng vi khuẩn của bệnh kiết lỵ, thương hàn
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bách bộ:
+Trị ho dữ dội:
Dùng rễ Bách bộ, Gừng sống, gĩa lấy nước, 2 vị bằng nhau, sắc uống 2 chén (Trữu Hậu phương).
+Trị nuốt phải đồng tiền:
Dùng 160g rễ Dây ba mươi, 640g rượu,ngâm một đêm. Uống mỗi lần 1 tô,ngày 3 lần (Ngoại Đài Bí Yếu phương).
+Trị ho lâu năm:
Bách bộ (rễ) 20 cân, gĩa vắt nước, sắc lại cho dẻo quánh. Mỗilần uống 1 muỗng canh, ngày 3 lần (Thiên Kim phương)
+Trị ho dữ dội:
Dùng rễ Dây ba mươi ngâm rượu, ngày uống 1 chén, ngày 3 lần (Trương Văn Trọng).
Bách bộ Trị ho nhiều:
Dùng Bách bộ (cả dây lẫn rễ), gĩa vắt lấy nước cốt, trộn với mật ong, 2 thứ bằng nhau. Nấu thành cao,ngậm nước nuốt từ từ (Tục Thập Toàn phương).
Trị tự nhiên ho không dứt:
Bách bộ (củ rễ), hơ trên lửa nướng cho khô, mỗi lần lấy nước một ít ngậm nuốt nước (Phổ Tế phương).
Trị trẻ nhỏ ho do hàn:
Dây ba mươi sao, Ma hoàng khử mắt, mỗi thứ 30g,tán bột. Hạnh nhân (bỏ vỏ, bỏ đầu nhọn) sao, bỏ vào nước thật sôi, vớt ra, nghiền bột,cho mật vào nặn viên bằng hạt Bồ kết. Mỗi lần uống 23 viên với nước nóng (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
Trị phù, vàng da cả người:
Bách bộ (củ) mới đào về, rửa sạch, gĩa nát. Đắp một miếng lên rốn, lấy nửa tô xôi gĩa mềm dẻo đắp trên miếng Dây ba mươi vừa rồi, xong lấy khăn bịt lại 12 ngày sau thấy trong ruột có hôi mùi rượu thì tiểu được, hết phù (Dương Thị Gia Tàng Phương).
Trị các loại côn trùng vào lỗ tai:
Dây ba mươi (sao) nghiền nát, trộn vớidầu mè bôi trong lỗ tai (Thánh Tế Tổng Lục).
Trị áo quần có rận, rệp, bọ chét, chí:
Dùng Bách bộ, Tần giao nghiền nhỏ cho vào lồng tre xông khói lên, có thể nấu nước giặt (Kinh Nghiệm Phương).
Bách bộ Trị giun kim:
Bách bộ tươi, sắc kẹo thụt vào hậu môn trong một tuần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị giun đũa:
Bách bộ 12g, sắc uống vào buổi sáng lúc đói, liên tục 5 ngày, sau đó dùng thuốc xổ mỗi sáng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị các chứng ho do hư chứng:
Bách bộ, Tang căn bạch bì, Thiên môn đông,Mạch môn đông,Bối mẫu, Tỳ bà diệp, Ngũ vị tử, Tử uyển, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị ho do cảm mạo, ngứa họng, đờm ít:
Dây ba mươi 16g,Kinh giới 12g,Bạch tiền 12g,Cát cánh 12g,Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị lao phổi có hang:
Bách bộ 20g,Hoàng cầm 10g,Đơn bì 10g,Đào nhân 10g, Sắc đặc còn 60ml, uống ngày 1 thang, liên tục 2 – 3 tháng. Đã trị 93 cas, kết quả tốt (Đặng Tường VinhTrung Quốc Phòng Lao Tạp Chí 1966, 1:27).
Trị lao phổi:
Bách bộ 12gsắc uống với bột Bạch cập 12g (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị lao phổi:
Dây ba mươi trị lao phổi: dùng gà con, bỏ ruột và đầu, chân, theo tỉ lệ 1 cân gà – 1 cân thuốc. Cho gà và nước vừa đủ nấu trong 4 giờ, đổ nước gà ra, cho thêm nước khác nấu trong 45 lần, mỗi lần 2 giờ. Các lần sắc nước, trộn đều cho thuốc vào khuấy đều (cứ 1 cân thuốc cần 480g nước hầm gà). Làm thành viên nhỏ, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g. Một liệu trình là 20-30 ngày. Nếu có kết quả, tiếp tục uống thêm 23 thang rồi sau đó uống thêm 23 thangđể củng cố kết quả. Đa số bệnh nhân đều lên cân, triệu chứng lâm sàng được cải thiện (Trần Tường VinhTrung Y Tạp Chí 1959, 3:39).
Trị ho do lao phổi, do phế nhiệt:
Bách bộ 640g,Sa sâm 640g,đổ 10 cân nước sắc bỏ bã, trộn với 640gmật ong, nấu nhỏ lửa cho thành cao. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8ml (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Bách bộ Trị ho, suyễn, khí quản viêm mãn tính:
Bách bộ 20g,Miên hoa căn 5 cái, Ma hoàng 8g, Đại toán 1 củ, sắc uống (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược) về trị viêm phế quản mãn tính.
Trị ho gà:
Bách bộ 1015g, sắc uống (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị ho gà:
Bách bộ 1220g,sắc uống với đường cát (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
+Trị ho gà:
Bách bộ 12g, Bạch tiền 12g,Cam thảo 4g,Đại toán 2 tép, sắc uống với đường, mỗi ngày chia làm 3 lần uống liên tục 3 – 4 ngày (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị các chứng ho:
Dây ba mươi 20g, sắc 2 lần được 60ml, chia làm 3 lần uống trong ngày (Trịnh Tường Quang,Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí 1986, 10: 439).
Dây ba mươi Trị giun kim:
Bách bộ, Binh lang, Sử quân tử, các vị bằng nhau tán bột, trộn dầu thụt quanh hậu môn (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
Trị giun kim:
Bách bộ 40g, đổ nước sắc còn 10-20ml thụt vào hậu môn trước khi ngủ, liên tục 23 đêm. Hoặc dùng Bách bộ 20g, Tử thảo 20g, Vaselin 100g, tán bột, trộn với Thanh cao bôi quanh hậu môn (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị giun kim:
Bách bộ 40g tươi, sắc với 200ml nước còn 30ml, thụt giữ 20 phút, liên tục 1012 ngày (Dược Liệu Việt Nam).
Trị chí, rận, bọ chét:
Bách bộ 120g, ngâm với 1 lít Cồn, sau 24 giờ sức ở ngoài da (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị mần ngứa ngoài da, viêm da mề đay, muỗi cắn, vẩy nến:
Bách bộ xắt ra, dùng mặt sắt đó xát vào nơi đau, ngày nhiều lần (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Dây ba mươi Trị mề đay:
Dây ba mươi 29g, Bằng sa, Hùng hoàng mỗi thứ 8g, sắc nước, rửa (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị mũi đỏ (tửu tra tỵ):
Ngâm Bách bộ trong cồn 950 trong 57 ngày, chế thành 50% Tinctura Bách bộ, bôi ngoài ngày 23 lần. 1 tháng là 1 liệu trình, trị 13 cas có kết quả 92% (Đình Thụy XuyênTrung Y Tạp Chí 1981, 4:273).
Diệt ruồi, bọ, giòi…:
. Nước sắc Bách bộ, cho thêm ít đường, ruồi ăn chết đến 60%.
. Dung dịch 1/20 giết chết 100% bọ gậy.
. Rắc bột Dây ba mươi vào hố phân, giết chết 100% giòi.
. Đốt Dây ba mươi rồi xông khói, diệt được ruồi, muỗi, bọ chó.