Theo Đông y, nhục thung dung vị ngọt, chua, mặn, tính ôn; vào thận, đại tràng. Cây măng vàng có tác dụng bổ thận trợ dương, ích tinh huyết, cường kiện cân cốt, nhuận tràng.
Tên thường gọi: Nhục thung dung còn gọi là Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệnh (vì có tác dụng bổ thận mạnh), Nhục tùng dung (肉松蓉),Tung dung (纵蓉),Địa tinh (地精- nghĩa là tinh chất của đất), Kim duẩn (金笋 – cây măng vàng),Đại vân (大芸).
Tên khoa học: Cistanche deserticola Y.C. Ma.
Tên dược: Herba cistanches.
Họ khoa học: thuộc họ Nhục thung dung ( Orobranhaceae).
Cây Nhục thung dung
(Mô tả, hình ảnh cây Nhục thung dung, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).
Mô tả:
Cây thường cao khoảng từ 15 – 30cm, có khi tới hàng mét. Vào các tháng 5, tháng 6 cây ra hoa dày đặc; hoa mọc ra từ chóp (phần ngọn), màu vàng nhạt, hình chuông, xẻ 5 cánh, cánh hoa màu xanh hoặc tím nhạt; tới các tháng 6, tháng 7 kết quả, nhỏ li ti, màu xám.
Phần thân rễ phát triển thành củ, người ta dùng bộ phận này để làm thuốc. Củ to mập, mềm, nhiều dầu, ngoài có vảy mịn, mềm, màu đen là có chất lượng tốt.
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến:
Phần thân thịt thu vào mùa xuân, phơi khô trong nắng và cắt thành lát mỏng.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, thoáng gió, đựng trong lọ có vôi hút ẩm.
Thành phần hóa học:
Nhục thung dung có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8- epilogahic axít, betaine, nhiều loại axít hữu cơ và trên 10 axít amin.
Cây măng vàng hàm chứa lượng ít alkaloid và chất trung tính kết phẩm. Mê Nhục thung dung hàm chứa alkaloid (Trung dược đại từ điển)
Tác dụng dược lý
Những chất này có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hoóc-môn sinh dục. Ngoài ra còn có khả năng kích thích, điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.
Chất chiết ngâm cồn loãng Nhục thung dung cho vào nước uống nuôi chuột lớn còn nhỏ, thể trọng tăng nhanh so với tổ đối chiếu. Thí nghiệm thuốc ngâm nước, ethanol – dịch chiết ngâm nước và dịch chiết ngâm ethanol vào động vật gây mê như chó, thỏ v.v…,chứng minh có tác dụng giáng áp.
Cây măng vàng có tác dụng xúc tiến phân tiết nước bọt và tê liệt hô hấp, thành phần xúc tiến phân tiết nước bọt là lọai chất dạng Organic acid, thành phần tê liệt hô hấp khả năng là Glycosides (Trung dược đại từ điển).
Điều trị u cơ tử cung có hiệu quả rõ rệt.
Theo các nghiên cứu hiện đại, cây măng vàng có hàm chứa chất kiềm sinh vật và các chất trung tính kết tinh. Có các kích thích tố có tác dụng kích thích tính dục; có tác dụng hạ huyết áp, trợ tim, giãn động mạch cơ tim, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, kích thích tiết nhiều nước bọt.
Tác dụng hạ áp (theo tài liệu: Trích yếu báo cáo luận văn năm 1956, tập 2, Viện khoa học Y học Trung quốc xuất bản 70,1956).
Làm tăng nước dãi (nước miếng) của chuột nhắt ( theo tài liệu: Trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược do NXB Khoa học xuất bản năm 1965(14).
Vị thuốc Nhục thung dung
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Ngọt, mặn và tính ấm.
Qui kinh:
Thận và đại tràng.
Tác dụng:
Tác dụng bổ thận, kiện dương, nhuận tràng, ích tinh, huyết.
Chủ trị:
Nam giới liệt dương (dương nuy), nữ giới không có thai, đới hạ (nhiều khí hư), băng lậu, lưng gối lạnh đau, cơ bắp không có sức, huyết khô, tiện bí…
Ứng dụng lâm sàng của Nhục thung dung
Trị chứng liệt dương do thận hư, lưng gối lạnh đau, phụ nữ vô sinh:
Nhục thung dung hoàn: Nhục thung dung 16g, Viễn chí 6g, Xà sàng tử 12g, Ngũ vị tử 6g, Ba kích thiên, Thỏ ty tử, Đỗ trọng, Phụ tử, Phòng phong, mỗi thứ 12g, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12 – 20g, ngày 2 lần, uống với rượu ấm hoặc nước muối nhạt.
Trị suy nhược thần kinh (kinh nghiệm của Diệp quất Tuyền):
Nhục thung dung 10g, Sơn thù 5g, Thạch xương bồ 4g, Phục linh 6g, Thỏ ty tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, uống nóng.
Trị táo bón ở người lớn tuổi do khí huyết hư:
cây măng vàng nấu với thịt heo, uống hoặc gia thêm các vị thuốc như Đương qui, Sinh địa, Ma nhân như bài: Nhục thung dung nhuận trường thang: Nhục thung dung 20g, Đương qui 16g, Sinh địa 12g, Bạch thược 12g, Hỏa ma nhân 12g, sắc nước uống. Nhục thung dung nhuận trường hoàn: Nhục thung dung 24g, Ma nhân 12g, Trầm hương 2g, tán bột mịn làm hoàn với mật ong, mỗi lần uống 12 – 20g, ngày uống 2 lần.
Chữa rối loạn cương dương, liệt dương, yếu sinh lý
Nhục thung dung 200g, thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, kỷ tử 50g, sinh địa 50g, dâm dương hoắc 50g, hắc táo nhân 40g, quy đầu 50g, xuyên khung 30g, cam cúc hoa 30g, cốt toái bổ 40g, xuyên ngưu tất 40g, xuyên tục đoạn 40g, nhân sâm 40g, hoàng kỳ 50g, phòng đảng sâm 50g, đỗ trọng 50g, đơn sâm 40g, trần bì 20g, đại táo 30 quả, lộc giác giao 40g, lộc nhung 20g.
Nhục thung dung chữa bệnh
Trong đó: thục địa, nhục thung dung, huỳnh tinh, kỷ tử: bổ thận sinh tinh; lộc nhung, lộc giác giao: bổ tinh huyết; nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, đan sâm: bổ khí, tăng cường sức khỏe; đương quy, xuyên khung: dưỡng huyết; sinh địa, táo nhân: dưỡng huyết, an thần. Các vị thuốc khác có tác dụng hỗ trợ bổ thận cường dương, sinh tinh huyết. Bài thuốc này còn chữa bệnh rối loạn dương cương, liệt dương, yếu sinh lý rất hay. Thuốc này dùng để ngâm rượu uống.
Chữa yếu sinh lý, vô sinh ở nam
Nhục thung dung 200g, hoàng kỳ 400g, đương quy 240g, thạch hộc 240g, nhân sâm 200g, thỏ ty tử 200g, mạch môn 160g, hoài sơn 160g, đỗ trọng 160g, sơn thù 160g, kỷ tử 160g, tỏa dương 160g, sa uyển tật lê 160g, xuyên tục đoạn 120g, xuyên ba kích 120g, ngũ vị tử 80g, hồ lô ba 640g, hồ đào nhục 480g, cật dê 12 cái, cật heo 12 cái. Cật dê và cật heo hấp chín thái mỏng phơi thật khô, tất cả các vị đều tán bột, dùng mật thắng thành châu làm hoàn mỗi hoàn 10g, ngày uống từ 3 – 4 hoàn.
Trong đó: hoàng kỳ, nhân sâm bổ khí tăng cường sinh lực; thỏ ty tử, cây măng vàng, kỷ tử, tỏa dương, ba kích bổ thận cường dương sinh tinh; thạch hộc, sơn thù, ngũ vị tử, hồ lô ba, hồ đào nhục, xuyên tục đoạn bổ thận âm nuôi dưỡng tinh huyết; mạch môn, sa uyển tật lê dưỡng phế sinh tân dịch; cật dê, cật heo kích thích sinh tinhđể chữa vô sinh ở nam giới.
Qua kinh nghiệm lâm sàng cho thấy, người bệnh dùng thuốc cần tuân thủ những điều sau:
– Uống thuốc điều độ theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Thông thường thuốc có tác dụng sau nửa liệu trình, khoảng 1 tháng, nhưng nên kiên trì dùng hết cả liệu trình thì kết quả sẽ tốt hơn vì chất lượng tinh trùng tốt hơn.
– Trong thời gian chữa bệnh cần sống điều độ, hạn chế tối đa việc uống rượu bia, hút thuốc lá, nếu được bỏ hẳn. Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh.
Nếu có điều kiện nên đi làm lại tinh dịch đồ để thấy hiệu quả của việc uống thuốc như thế nào, số lượng có tăng không, độ di động như thế nào…
Chỉ định và phối hợp khi dùng nhục thung dung
– Thận kém biểu hiện như bất lực: Dùng phối hợp nhục thung dung với sinh địa hoàng, thỏ ti tử và ngũ vị tử dưới dạng cây măng vàng hoàn.
– Thận kém và vô sinh: Dùng phối hợp cây măng vàng với linh dương giác, và sinh địa hoàng.
– Ðau lưng dưới, đầu gối, xương…. và gân do thận kém: Dùng phối hợp nhục thung dung với ba kích thiên và đỗ trọng dưới dạng kim cương hoàn.
– Táo bón do khô ruột: Dùng phối hợp cây măng vàng với hoạt ma nhân dưới dạng nhuận tràng hoàn.
Liều dùng: 10-20g.
Thận trọng và chống chỉ định:
Không dùng cây măng vàng cho các trường hợp âm hư, kém hỏa vượng, ỉa chảy hoặc táo bón do quá nhiệt ở vị và tiểu tràng