Bối mẫu còn có tên xuyên bối mẫu, triết bối mẫu, là dò hành phơi khô của cây Bulbus Fritillariae họ Hành tỏi. Bulbus Fritillariae có các alkaloid (verticine, verticilline, fritillanine, peimine), các hợp chất peiminoside và nguyên tố kim loại (Mn, Cu, Zn…) . Có tác dụng hạ huyết áp, long đờm, giảm ho.
Tên khoa học:
Bulbus Fritillariae
Nguồn gốc Bối mẫu :
Thân hành đã phơi hay sấy khô của cây Triết bối mẫu (Fritillaria thunbergii Miq.), cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria cirrhosa D. Don.), và một số loài Bulbus Fritillariae khác (Fritillaria spp.), họ Loa kèn trắng (Liliaceae). Cây ưa khí hậu mát, vùng ôn đới. Vị thuốc nhập từ Trung Quốc.
Thành phần hoá học chính:
Alcaloid, tinh bột.
Công dụng:
Chữa ho, ung nhọt ở phổi, teo phổi, nhọt vú, tràng nhạc, bướu cổ, thổ huyết.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày uống 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Ghi chú:
Có tài liệu quy định cây Fritillaira vertillata Willd. – Triết bối mẫu; cây Fritillaria roylei Hook. – Xuyên bối mẫu.
Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu:
1. Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae thunbergii) là tép dò khô của cây triết bối mẫu – Fritillaria thunbergii Miq. – FritilIaria verticillata Willd. var. thunbergii (Miq.) Bak, thuộc họ Hành Alliaceae.
2. Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae cirrlosac) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu Fritillaria royiei Hook. – hay cây bối mẫu lá quăn – Fritillaria cirrhosa D. Don. – đều thuộc họ Hành (Alliaceae).
A.Mô tả cây
Cây xuyên bối mẫu (vì mọc và được sử dụng đầu tiên ở Tứ Xuyên-Trung Quốc) Friiillaria roylei Hook – là một cây sống lâu năm, cao chừng 40-60cm, lá gồm 3 đến 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Ở kẽ lá, vào tháng 3-4 mọc hoa hình chuông, mọc chúc xuống đất, dài 3,5-5cm, phía ngoài màu vàng lục nhạt, có dọc, phía trong có dọc màu xanh lục nhạt, có chân nhỏ màu tím, có đường cắt nhau như lưới
Cây triết bối mẫu – Fritillaria verticillata Willd. var. thunbergii Miq. (còn có tên là Fritillaria thunbergii Miq.) là một cây cùng họ, vì mọc chủ yếu và được sử dụng ở tỉnh Triết Giang, Trung Quốc cho nên gọi như vậy. Cây này khác cây xuyên Bulbus Fritillariae ở chỗ lá hẹp hơn, đầu lá cuộn lại nhiều hơn, 3 đến 4 lá mọc vòng, dài 2-3cm, tép dò của triết bối mẫu to hơn tép dò của xuyên Bulbus Fritillariae.
B.Phân bố thu hái và chế biến
Cho đến nay chưa phát hiện được thấy xuyên bối mẫu và triết bối mẫu mọc ở Việt Nam. Toàn bộ vị Bulbus Fritillariae dùng trong y học cổ truyền đều còn phải nhập.
Tại Trung Quốc, cây xuyênBulbus Fritillariae chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Tứ Xuyên, Thanh Hải Cam Túc và Vân Nam. Vào mùa hạ người ta đem dò bối mẫu về, rửa sạch đất cát và cắt bỏ rễ nhỏ phơi hay sấy khô là được.
Triết bối mẫu chủ yếu lại là cây trồng ở tỉnh Triết Giang. Trước và sau lập hạ người ta đào tễ dò về, rửa sạch bùn đất, chia riêng loại lớn, nhỏ. Loại to thì tách thành tép riêng, bỏ lớp vỏ ngoài cho vôi vào hút hết chỗ nhựa, phơi nắng hoặc sấy khô là được. Loại to thường gọi là “nguyên bảo bối”. Loại nhỏ thường gọi là “châu bối” Nguyên bảo bối được coi là tốt hơn châu bối.
Khi dùng người ta loại bỏ tạp chất, ngâm qua nước, vớt ra ủ cho mềm rồi thái thành từng miếng mỏng phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học bối mẫu
Trong xuyên bối mẫu-Frililiaria roylei có những ancaloit sau đây:
Peiminin C27H43O3N
Peimin C27H45O4N
Peimisin C27H43O4N
Peimidin C27H45O2N
Peimitidin C27H43.47O3N
Fritimin C38H62O3N2
Trong triết bối mẫu-Frililiaria verticiliata có:
Chủ yếu các ancaloit peimin và peiminin, ngoài ra còn bốn ancaloit với số lượng ít hơn là peimisin, peimiphin C27H46O3N, peimidin, peimitidin. Có tác giả còn lấy được propeimin có cấu trúc sterolic C26H44O3 hoặc C27H46O3
Ngô Vĩnh Hy đã xác định peimin là đihydroxy- solanidin hoậc tương đương với bydroxydihydrorubijervin.
D. Tác dụng dược lý
Tác dụng dược lý của fritimin cũng gần như peimin.
1. Liều tối thiểu gây chết đối với chuột nhắt trắng là 40mg/kg thể trọng.
2. Với liều từ 7,5-16m/kg trên thỏ nhà sẽ sinh ra chứng đường huyết, đồng thời xảy ra hiện tượng ngất với tứ chi tạm thời tê liệt.
3. Với liều khoảng 4mg/kg trên mèo sẽ sinh hiện tượng huyết áp hạ lâu đồng thời với hiện tượng ức chế hô hấp trong một thời gian ngắn.
4. Với nồng độ 1/167.000 đến 1 /50.000 sẽ gây hiện tượng co bóp đối với tử cung của chuột bạch lấy riêng, với liều 1/100.000 có tác dụng ức chế đối với ruột non của thỏ tách riêng.
5. Nhỏ vào mắt không thấy hiện tượng giãn đồng tử.
Tác dụng của peimin và peiminin cũng gần giống nhau và gần giống như fritimin:
1. Liều tối thiểu gây chết đối với chuột nhắt trắng là 9mg/kg (tiêm tĩnh mạch). Trước khi chết có trạng thái co giật, cứng đờ.
3. Với liều 5mg/kg thể trọng đối với thỏ sẽ có hiện tượng đường huyết cao hơn bình thường.
4. Liều lượng vào khoảng l0mg sẽ làm cho mèo bị gây mê, xuất hiện hiện tượng hạ áp huyết tạm thời, nhịp hô hấp bị giảm.
E. Công dụng và liều dùng
Ở nước ta, bối mẫu cho đến nay vẫn còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi y học cổ truyền, mặc dầu có sự nghiên cứu tương đối kỹ về nhiều mặt.
Theo tài liệu cổ tính chất và tác dụng của triết Bulbus Fritillariae có hơi khác nhau:
Triết bối mẫu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tán kết, nhuận phổi tiêu đờm, dùng chữa những trường hợp đờm ho nhiệt, viêm phổi, họng rát, tràng nhạc, ghẻ lở, sưng tấy.
Xuyên bối mẫu có vị đắng, tính hành có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm, dùng trong những trường hợp ho lao, phế ung, phế suy (phổi teo), anh lựu (bướu cổ), ung thũng. Bên ngoài trị mụn nhọt, sưng tấy.
Hiện nay, Bulbus Fritillariae thường dùng làm vị thuốc chữa ho, trừ đờm, lợi sữa, nôn ra máu, chảy máu cam.
Ngày dùng từ 4 đến 10g dưới dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài không kể liều lượng.
Theo tài liệu cổ: Bulbus Fritillariae kỵ dùng với ô đầu.
Bài thuốc có bối mẫu
Nhuận phổi, chữa ho:
Dùng cho các chứng bệnh do âm hư hỏa vượng: ho, phổi khô, nhổ ra đờm kết dính, người nặng, có thể ho ra máu.
Bài 1: bối mẫu 12g, tri mẫu 12g; thêm gừng tươi 3 lát. Sắc uống. Trị sốt nóng do âm hư, ho có ít đờm.
Bài 2:Bulbus Fritillariae 12g, hạnh nhân 8g, mạch môn đông 12g, tử uyển 12g. Các vị sắc với nước hoặc tán thành bột mà uống. Trị ho lâu ngày, khó thở.
Bài 3: Bulbus Fritillariae 4g, sinh địa 12g, thục địa 12g, huyền sâm 12g, bách hợp 12g, mạch môn 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, cát cánh 6g, cam thảo 4g; nếu ho ra máu, thêm bạch cập 8g, a giao 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị suy nhược cơ thể do phế âm hư.
Hóa đờm, tiêu tan chất kết tụ:
Dùng cho các chứng lao hạch, tuyến giáp trạng sưng to, sưng viêm phổi, đau họng, mụn nhọt lở.
Bài 1: bối mẫu 12g, huyền sâm 16g, mẫu lệ 20g. Các vị nghiền thành bột, phối hợp với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 12g, với nước đun sôi. Chữa lao hạch.
Bài 2 – Thang tiêu nhọt độc: Bulbus Fritillariae 12g, thiên hoa phấn 12g, bồ công anh 20g, thanh bì 8g, liên kiều 12g, đương quy 12g, sừng hươu nai 12g. Sắc uống. Trị áp-xe vú mới sưng đau.
Bài 3: Bulbus Fritillariae 8g, thiên môn 12g, sinh địa 12g, mạch môn 12g, hoài sơn 12g, a giao 12g, phục linh 12g, bách bộ 8g, ngọc trúc 8g, bách hợp 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị lao phổi.
Chữa viêm loét dạ dày – tá tràng: bối mẫu 8g, bạch thược 12g, thanh bì 8g, chi tử 8g, trạch tả 8g, đan bì 8g, hoàng liên 8g, trần bì 6g, ngô thù du 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kiêng kỵ:
Người có chứng hư hàn (đờm lạnh, đờm loãng ướt) không dùng. Không được dùng Bulbus Fritillariae với ô đầu.