Nhọ nồi là thảo dược gì? Công dụng và cách dùng như thế nào?

Cây cỏ nhọ nồi, còn có tên là cỏ mực (Eclipta prostrata L.), họ Cúc (Asteraceae) là loài thân thảo, thân tròn màu lục hoặc đỏ tía, có lông cứng, cao độ 40 cm. Lá mọc đối hình mác. Cụm hoa màu trắng, mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá thành đầu. Quả bế, có 3 cạnh, hơi dẹt.

Ở Việt Nam cỏ nhọ nồi phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và miền núi ở độ cao 1500 m. Vị thuốc là bộ phận trên mặt đất của cây. Có thể dùng cây tươi, hoặc cây khô. Nếu dùng khô, trước khi cây ra hoa, cắt lấy bộ phận trên mặt đất, phơi khô. Khi dùng, rửa sạch, để ráo nước, cắt đoạn 3 – 5 cm, phơi khô. Tùy theo yêu cầu có thể sao qua hoặc sao cháy để tăng tác dụng cầm máu của vị thuốc.
Cỏ nhọ nồi có tính hàn, vị ngọt, không chứa độc tính, lợi về kinh vị và tỳ có tác dụng mát huyết, thanh nhiệt, cầm máu, giải độc,… thường được dùng dưới dạng sấy khô hoặc tươi

Tên khác: Cỏ mực hay hàn liên thảo, bạch hoa thảo, thủy hạn liên

Tên khoa học: Eclipta prostrata L.

Họ: Họ cúc (Asteraceae)

Ở Việt Nam cỏ nhọ nồi phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng
Ở Việt Nam cỏ nhọ nồi phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng

I. Mô tả cây cỏ nhọ nồi

Cỏ nhọ nồi thân có lông cứng và có chiều cao trung bình tới 80 cm. Lá cây mọc đối với chiều rộng 5 – 15 mm, chiều dài 2 – 8 cm và hai bên mặt lá đều có lông. Quả dẹt hoặc bế 3 cạnh, có cánh, đầu cụt với chiều dài 3 mm, rộng 1,5 mm.

Phân bố

Là loại cây mọc hoang nên có thể tìm thấy khắp nơi ở nước ta

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận sử dụng: Toàn cây
Thu hái: Thu hoạch quanh năm
Chế biến: Cỏ nhọ nồi rửa sạch, phơi khô và bảo quản nơi khô ráo, để dành dùng dần.
Thành phần hóa học

Bao gồm các thành phần chính như tamin, caroten, chất đắng và các ancaloit (nicotin, ecliptin và coumarin lacton)

II. Vị thuốc Cây cỏ nhọ nồi

Tính vị

Tính hàn, vị chua, ngọt và không có độc

Qui kinh

Tác dụng vào Can và Thận

Tác dụng dược lý Cây cỏ nhọ nồi

Theo một số tài liệu ghi chép ở Ấn Độ, cỏ nhọ nồi được sử dụng với mục đích hỗ trợ điều trị bệnh gan và vàng da. Bên cạnh đó, dược liệu này còn dùng như thuốc bổ tổng quát và giúp chữa đau răng, ăn khó tiêu hoặc làm lành vết thương.

Tại Trung Quốc, toàn thân cây Asteraceae có tác dụng cầm máu, chữa tiểu ra máu, ho ra máu và cải thiện đau lưng, sưng gan. Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu của Viện Dược liệu đã phát hiện các hoạt chất chứa trong cỏ nhọ nồi có khả năng chống lại tác dụng của thuốc chống đông máu dicumarin, giúp cầm máu ở tử cung.

Ngoài ra, cây Asteraceae còn được dùng với các mục đích như điều trị sốt xuất huyết, sưng đường tiểu đường, nha chu, bó ngoài giúp liền xương, điều trị mụn nhọt và một số bệnh lý khác.

Cách dùng cỏ nhọ nồi

Dùng cỏ nhọ nồi tươi hoặc sấy khô để điều trị bệnh
Cách dùng và liều lượng

Có thể sử dụng cỏ nhọ nồi tươi hoặc sấy khô để điều trị bệnh. Tùy thuộc vào loại bệnh mà liều lượng dùng sẽ khác nhau.

Tác dụng phụ Cây cỏ nhọ nồi

Cỏ nhọ nồi không gây hạ huyết áp, đặc biệt thuốc không giãn mạch. Tuy nhiên, thuốc có thể gây sảy thai. Vì vậy, phụ nữ mang thai không nên dùng loại cây này để điều trị bệnh. Bên cạnh đó, người bị sôi bụng, viêm đại tràng mạn tính hoặc đại tiện lỏng tốt nhất cũng không nên sử dụng. Đặc biệt, đối với trẻ dưới 1 tuổi chỉ nên dùng lá nhỏ nồi đắp dưới bẹn hoặc nách để chữa sốt. Tuyệt đối không được dùng đường uống để đảm bảo vô trùng cho trẻ.

III. Kinh nghiệm chữa bệnh từ cỏ nhọ nồi

Điều trị viêm họng

Thang thuốc chữa viêm họng bao gồm 20 gram cỏ nhọ nồi, 16 gram cam thảo đất, 12 gram củ rẻ quạt, 16 gram kim ngân hoa và 20 gram bồ công anh. Mỗi ngày sắc 1 thang. Uống liên tục từ 3 – 5 ngày.

Chữa chảy máu cam

Lấy 20 gram cỏ nhọ nồi sắc chung với 16 gram cam thảo đất và 20 gram hoa hòe sao đen. Mỗi ngày uống 1 thang.

Trị chứng ăn không ngon, cơ thể suy nhược, thiếu máu

Sử dụng cỏ nhọ nồi, cỏ mần trầu, mỗi vị 100 gram cùng với 50 gram gừng khô đem thái nhỏ và sao sơ, hạ thổ. Sau đó cho vào nồi với 3 chén nước dừa tươi, đun cạn còn 8 phân. Chia 2 lần và uống trong ngày.

Điều trị bạch biến

Nguyên liệu gồm có 30 gram cỏ nhọ nồi, 30 gram hà thủ ô, 10 gram bạch truật, 10 gram đương quy, 15 gram sa uyển tử, 15 gram đan sâm, 12 gram bạch chỉ, 6 gram thiền thoái và 15 gram đảng sâm. Tất cả các vị thuốc được rửa sạch và sắc thuốc uống hàng ngày. Dùng liên tục trong 15 ngày.

Cải thiện tình trạng râu tóc bạc sớm

Dùng cỏ nhọ nổi, rửa sạch và nấu cô đặc thành cao. Sau đó, cho một lượng vừa đủ mật ong và gừng vào, tiếp tục cô lại lần nữa. Mỗi ngày dùng 1 – 2 muỗng cà phê cao hòa tan với nước sôi và uống. Và để dễ uống, có thể thêm một ít rượu gao. Sử dụng chữa tóc bạc sớm mỗi ngày 2 lần, giúp ích tinh huyết và bổ thận.

Trị rong kinh ở mức độ nhẹ

Hái một nắm cỏ Asteraceae, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt uống. Hoặc cũng có thể dùng cỏ mực khô sắc thuốc uống. Trong trường hợp huyết ra nhiều, ngoài cỏ mực, bệnh nhân nên thêm cây huyết dụ hoặc trắc bá diệp, sắc uống.

Cây đã sấy khô
Cây đã sấy khô

Tác dụng của cỏ nhọ nồi

Chữa rong kinh bằng nước cốt Asteraceae

Chữa gan nhiễm mỡ

Dùng cỏ nhọ nồi 30 gram sắc chung với đường quy 15 gram, trạch tả 15 gram và nữ trinh tử 20 gram.

Trong trường hợp gan nhiễm mỡ do rượu bia: Với nguyên liệu nêu trên, bệnh nhân thêm vào các vị thuốc khác như chỉ củ tử 15 gram, cát căn 30 gram và bồ công anh 15 gram.
Còn với gan nhiễm mỡ do béo phì cần thêm: 15 gram lá sen và 6 gram đại hoàng.
Điều trị eczema ở trẻ

Hái 50 gram cỏ nhọ nồi, rửa sạch và sắc lấy nước cô đặc. Dùng hỗn hợp này bôi lên vùng da bị bệnh. Sử dụng liên tục trong 1 tuần giúp giảm dịch rỉ và ngứa.

Chữa sốt xuất huyết nhẹ

Cỏ nhọ nồi 20 gram kết hợp với hoa hòe sao đen 12 gram, cam thảo đất 16 gram, lá trắc bá sao đen 12 gram và lá hoặc củ sắn dây 20 gram. Mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Trị mề đay

Dùng cỏ nhọ nồi, lá dưa chuột, lá khế, rau diếp cá, lá nhài và lá huyết dụ, rửa sạch, giã nát. Thêm nước và vắt lấy nước uống. Phần bã dùng đắp lên vùng da bị mề đay.

Điều trị sốt phát ban

Nấu nước cỏ nhọ nồi (60 gram), chia thuốc và uống 2 – 4 lần trong ngày.

Chữa sốt cao

Sử dụng cỏ nhọ nồi, củ sắn dây, sài đất mỗi vị 20 gram kèm với cây cối xay 16 gram, cam thảo đất 16 gram và ké đầu ngựa 12 gram. Sắc thuốc và lọc lấy nước uống.

Điều trị viêm tiền liệt tuyến

Cỏ nhọ nồi 15 gram, thục địa 15 gram, tỏa dương 10 gram, thổ phục linh 24 gram, câu kỷ tử 15 gram, đương quy 6 gram, hoàng kỳ 15 gram, thỏ ty tử 12 gram, vương bất lưu hành 10 gram, đảng sâm 15 gram, thục địa 15 gram, nữ trinh nữ 12 gram, ích trí nhân 10 gram. Sắc thuốc uống.

Chữa xuất huyết tử cung

Dùng 30 gram cỏ nhọ nồi, 15 gram thục địa, 10 gram kinh giới sao, 15 gram phúc bồn tử, 60 gram hoàng kỳ, 15 gram nữ trinh tử, bạch thược 15 gram, 15 gram sinh địa, 6 gram thăng ma. Mỗi ngày sắc 1 thang.

Theo tài liệu ghi chép, cỏ nhọ nồi giúp điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, trước khi sử dụng thảo dược này, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng cũng như cách chế biến để đảm bảo an toàn và mang lại kết quả trị liệu tốt.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *



Bài viết cùng chuyên mục

  • Logo Avado
    Tất cả
  • Logo Avado
    Chưa phân loại