Hạ khô thảo có tên khoa học là Spira Prunellea Vulgario, thuộc họ hoa môi (Labiatae). Hạ khô thảo được đặt tên bởi theo người xưa, cứ sau ngày hạ chí trong năm, hoa và lá của cây sẽ khô héo dần. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay ở nước ta cây này vẫn tươi tốt cho đến hết mùa hè.
Ngoài tên gọi là hạ khô thảo, cây này còn có một số cách gọi Hán Việt khác như: mạch hạ khô, thiết sắc thảo, bổng trụ đầu hoa
Hạ khô thảo là loài cây sống dai, thân vuông màu hơi tím đỏ. Lá cây mọc đối xứng có hình trứng hay hình mác dài, mép lá hơi có răng cưa. Thân và lá có ít lông. Cụm hoa mọc ở ngọn, cành, một cành lớn có 5-6 hoa. Đài hoa có hai môi, môi trên và môi dưới, hình ba cạnh. Cánh hoa khi nở hình môi có màu tím nhạt. Nhị hoa gồm 4 chiếc, 2 dài, 2 ngắn, đều thò ra khỏi tràng. Quả tương đối nhỏ và cứng.
Hạ khô thảo có ở đâu ?
Đây là loài cây có xuất sứ từ các vùng ôn đới châu Âu và châu Á. Hiện nay, cây phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và một vài nước châu Âu. Tuy nhiên, Giang Tô, An Huy, Chiết Giang, …Trung Quốc mới là nơi trồng hạ khô thảo chủ yếu.
Ở nước ta, cây này mới phát hiện được ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hà Giang vào các tháng 4, 5, 6, và lụi dần vào tháng 8. Hiện tại đã bắt đầu được khai thác. Tuy nhiên, phần lớn dược liệu hạ khô thảo được bán ở nước ta đều được nhập về từ Trung Quốc.
Trồng trọt như thế nào ?
Mạch hạ khô là loại cây thường mọc tự nhiên ở độ cao 1000-1500m so với mực nước biển. Cây mọc tốt nhất ở môi trường ẩm ướt mưa nhiều, nhiệt độ 15-18oC, không chịu được nắng nóng.
Có thể gieo trồng loài cây này bằng hạt. Ở vùng cao, chỉ có thể trồng 1 vụ vào tháng 3 hoặc tháng 4. Ở vùng đồng bằng và trung du có thể trồng được 2 vụ. Vụ đông từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, vụ xuân từ tháng 1 đến tháng 2.
Có nhiều cách để trồng hạ khô thảo. Người ta thường trồng thẳng, gieo vãi hoặc trồng theo hàng. Tùy điều kiện khí hậu mà có cách trồng và chăm sóc khác nhau.
Ở vùng cao có thể không làm luống do đất tự thoát nước nhưng nên cày đất trước 15 ngày. Ở đồng bằng phải làm luống cao 20cm, rộng 70-80cm. Nếu gieo theo hàng, mỗi hàng phải cách nhau 20cm. Tiến hành gieo hạt sau khi phân bón được trộn đều với đất. Vì hạt của mạch hạ khô rất nhỏ nên không cần lấp đất lên hạt.
Sau khi gieo hạt cần phải tưới nước. 10-15 ngày sau khi gieo hạt cây sẽ mọc mầm. Khi cây cao 5-7cm, bắt đầu tỉa cây sao cho mỗi cây cách nhau 15-20cm. Hạ khô thảo không yêu cầu chăm sóc nhiều, chỉ cần chú ý tưới nước sau khi gieo và kiểm tra sâu hại trong thời kỳ đầu. Cây sẽ ra hoa sau khi trồng 75-90 ngày.
Thu hoạch hạ khô thảo
Mạch hạ khô có thể thu hoạch sau khi hoa chuyển sang màu nâu đỏ. Hái phần cụm hoa đem sấy hoặc phơi khô. Trong quá trình phơi sấy, tránh để thân lá và hoa vụn nát. Muốn thu hạt để làm giống phải đợi cho hoa già, hạt chín rồi cắt cả cây đem phơi. Khi phơi khô, tách lấy hạt, chọn những hạt chất lượng tốt bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Dược liệu hạ khô thảo
Cả thân, lá, hoa mạch hạ khô đều có tác dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, khi mua dược liệu hạ khô thảo thường chỉ có phần cụm hoa. Bởi cụm hoa là nơi tập trung nhiều dược tính nhất. Ít nơi sử dụng toàn thân của cây mạch hạ khô.
Mô tả dược liệu hạ khô thảo
Dược liệu hạ khô thảo là cụm hoa của cây khi đã được sấy hoặc phơi khô. Ở trạng thái này, hoa sẽ có hình trụ nhưng bị ép nên hơi dẹt, độ dài từ 1,5 – 8cm, đường kính 0.8 – 1.5cm, màu nâu nhạt hoặc nâu đỏ.
“Dược điển Việt Nam” miêu tả dược liệu hạ khô thảo (cụm hoa) như sau: “Dược liệu hình chùy do bị ép nên hơ dẹt, dài 1,5 – 8cm, đường kính 0,8 – 1,5cm; màu từ nâu nhạt đến nâu đỏ. Toàn cụm quả có hơn mười vòng đài còn lại và lá bắc, mỗi vòng lại có hai lá bắc mọc đối trên cuống hoa hay quả như hình quạt, đỉnh nhọn, có gân gợn rõ, mặt ngoài phủ lông trắng.
Mỗi lá bắc có 3 hoa nhỏ, tràng hoa thường bị rụng, đài có hai môi, 4 quả hạch nhỏ hình trứng, màu nâu với vết lồi trắng ở đầu nhọn. Thể nhẹ, chất giòn, mùi thơm nhẹ, vị nhạt.”
Dược liệu hạ khô thảo dạng bột có màu nâu đen, mùi nhẹ, vị nhạt.
Thành phần hóa học.
Mạch hạ khô chứa 3,5% muối vô cơ, alcaloid tan trong nước, tinh dầu. Thành phần chủ yếu trong các muối vô cơ này là kali chlorua. Tinh dầu chứa khoảng 50% d-camphor a- và D-fenchon. Vị đắng có trong dược liệu này là prunellin (trong đó phần không đường là axit ursolic), ngoài ra còn có denphinidin cyanidin.
Tại Pháp, người ta xác định thành phần hóa học của cây này có: nhựa chất đắng, một glucosid tan trong nước (0,70g/kg cây khô), tinh dầu, chất béo, lipase, tanin,và một saponosid axit (1,10g).
Tác dụng dược lý của hạ khô thảo
Tác dụng kháng khuẩn trong dược liệu.
Thí nghiệm với chuột cho thấy loại cây này có tác dụng kháng viêm rất tốt. Đồng thời, mạch hạ khô còn có khả năng ức chế nhiều loại trực khuẩn như thương hàn, lỵ, lao, …
Khả năng hạ áp trong dược liệu hạ khô thảo
Trên thực nghiệm, thuốc sắc và dịch ngâm nước cây này có tác dụng hạ áp cho động vật (thỏ). Trên lâm sàng, từ 1951, báo y học Liên Xô đã có bài viết chứng minh mạch hạ khô có khả năng hạ huyết áp lâu dài trên bệnh nhân, khiến cho người bệnh cao huyết áp cảm thấy dễ chịu hơn. Thân, lá, hoa của mạch hạ khô đều có tác dụng hạ huyết áp nhưng hoa là bộ phận có tác dụng rõ rệt nhất.
Hạ khô thảo có khả năng hạ huyết áp
Tiềm năng chống ung thư trong dược liệu hạ khô thảo
Qua nghiên cứu thực nghiệm bước đầu, người ta đã nhận thấy mạch hạ khô có tác dụng chống lại sự di căn của tế bào ung thư (thử nghiệm trên ung thư cổ tử cung của chuột nhắt). Tuy nhiên, tác dụng chống ung thư của mạch hạ khô còn đang trong quá trình nghiên cứu, chưa có kết quả cụ thể.
Thành phần lợi tiểu trong dược liệu hạ khô thảo
Trong mạch hạ khô có nhiều kali nitrat cùng với Axit Urosolic. Đây là hai chất có tác dụng lợi tiểu rất tốt. Axit urosolic còn giúp loại trừ độc tố và axit uric dư thừa qua thận. Do đó, mạch hạ khô thường được dùng để thông tiểu, trị bệnh tiểu vàng và một số bệnh liên quan đến thận
Tác dụng chữa bệnh của hạ khô thảo
Dược điển Việt Nam đã viết mạch hạ khô có tính hàn, vị đắng, cay, không độc. Công dụng thanh can hoả, tán uất kết, tiêu ứ, sáng mắt. Kết hợp với những tác dụng dược lý trên, mạch hạ khô tốt cho việc điều trị nhiều loại bệnh. Mạch hạ khô chữa bệnh gì ? Sử dụng mạch hạ khô để chữa bệnh như thế nào ? Các bài thuốc nào có mạch hạ khô ?
Hạ khô thảo chữa bệnh gì ?
Mạch hạ khô có tác dụng đối với nhiều loại bệnh, trong đó phải kể đến việc hỗ trợ điều trị các bệnh về da, thần kinh, gan, u nhọt.
Tính lạnh và tác dụng kháng khuẩn của mạch hạ khô khiến thảo dược này rất tốt cho việc điều trị những vấn đề bệnh lý trên da. Mụn nhọt, viêm da đều có thể có những chuyển biến tốt khi sử dụng mạch hạ khô. Trong Đông y, đây là loại dược liệu có tác dụng thanh lọc chuyên trị viêm, nhiễm trùng da, mắt.
Hạ khô thảo tốt cho hệ thần kinh
Các chất trong mạch hạ khô có khả năng khiến cho hệ thần kinh được thư giãn, rất tốt cho những trường hợp đau đầu, căng thẳng, chóng mặt. Ở Trung Quốc, mạch hạ khô được sử dụng cho những trẻ em có biểu hiện của bệnh tăng động.
Các tác dụng khác của hạ khô thảo
Ngoài tiêm, uống vào cơ thể, mạch hạ khô còn có thể dùng để súc, rửa hoặc bôi ngoài da. Nước súc miệng làm từ mạch hạ khô có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh viêm họng, nhiệt, loét miệng, chảy máu lợi.
Hạ khô thảo tươi xát trực tiếp lên da có thể giảm sưng và làm dịu vết côn trùng đốt. Các triệu chứng giãn tĩnh mạch cũng có cải thiện đáng kể khi bôi mạch hạ khô. Dùng thuốc nhỏ mắt có mạch hạ khô cũng rất tốt cho bệnh viêm mắt.
Đối tượng không nên dùng hạ khô thảo
Với tính chất lạnh và các tính năng như thông máu, hóa ứ, mạch hạ khô là loại dược liệu cấm dùng đối với phụ nữ có thai.
Những người có huyết áp thấp cũng không nên sử dụng mạch hạ khô
Những người vị hư hàn (dạ dày yếu, lạnh) và bị tiêu chảy mãn tính không nên sử dụng mạch hạ khô
Tiềm năng chữa bệnh đang được nghiên cứu của hạ khô thảo
Mạch hạ khô có chứa Acid rosmarinic – chất có khả năng chống các tác hại của tia UVA với da. Do đó, mạch hạ khô rất có tiềm năng trong sản xuất mỹ phẩm chống nắng và chăm sóc da
Khi thử với chuột, dịch chiết mạch hạ khô làm tăng chức năng điều hòa miễn dịch. Đây là cơ sở để khẳng định hạ khô thảo là loại dược liệu có tiềm năng điều trị bệnh lao đa kháng.
Chiết xuất nước mạch hạ khô có khả năng ức chế vi rut Ebola glycoprotein (EBOV). Do đó, trong tương lai, mạch hạ khô có thể được sử dụng để tạo ra thuốc kháng EBOV mới.
Acid ursolic (UA), Betulinic acid (BA), Acid rosmarinic (RA), p-coumaric acid (pCA) trong mạch hạ khô có khả năng ức chế tế bào ung thư hiệu quả. Mạch hạ khô cũng có tiềm năng điều trị ung thư.
Mạch hạ khô có Polysaccharide hòa tan trong nước là chất chống oxy hóa và điều hòa miễn dịch tốt. Do đó, mạch hạ khô rất có tiềm năng trong ngành sản xuất thực phẩm chức năng