Hải tảo là một loại thực vật quen thuộc với tên khác là rong mơ, rau mã vị, rong biển. Hiện nay, hải tảo đã được vinh danh là một “siêu thực phẩm”, bởi ngoài công dụng làm thức ăn, hải tảo còn là một vị thuốc quý giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh nguy hiểm, đặc biệt là các bệnh lý của tuyến giáp trạng như rối loạn suy giáp, cường giáp, bướu giáp đơn thuần và ung thư tuyến giáp.
Hải tảo mọc hoang khắp bờ biển nước ta, thường bám vào những dãy đá ngầm ven biển. Đến mùa Hè, rong biển được thu hái, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô dùng làm thuốc.
Hải tảo có chứa nhiều chất vi lượng như i-ốt, muối alginat, chất béo, đường, sắt… Đặc biệt, rong biển là 1 trong những loại thực phẩm rất giàu thành phần i-ốt, một chất rất cần thiết cho sức khỏe và sự hoạt động bình thường của tuyến giáp.
Tên khoa học: Sargassum pallidum (Tum).
Nhận dạng hải tảo:
Hải tảo là một loài thảo dược sống nhiều năm cao 20-80mm. Có sợi phân nhánh giống như thân cây, có màu nâu. Có những bộ phận mỏng, dẹt giống như lá, có răng cưa thô, trên mặt có những chấm đen. Là loài thảo dược sống dướng biển (tảo) Hải tảo có những cái phao trông như quả giúp rong biển đứng thẳng trong nước.
Phân bố:
rong biển mọc nhiều nơi ở các vùng biển, nhiều nơi trong nước có thể dùng toàn cây làm thuốc.
Tính vị công năng:
Hải tảo là loài thảo dược có vị đắng, mặn, tính hàn. Có tác dụng làm mềm chất cứng tiêu đàm, lợi thủy, trừ nhiệt. Hỗ trợ trị ung thư tuyến giáp trạng, viêm phế quản mãn tính. Bệnh mạch vành tim, liều dùng từ 5-10g/ liều.
Hải tảo biển hay còn được biết đến với các tên khác như: Hải la, Hải đới la, Hải cao tử, Dương thê thái.
Thành phần hóa học hải tảo:
Hải tảo chứa Alginic acid, manitol, kali, iod, laminine, sargassan.
Theo sách Đỗ tất Lợi trong Hải tảo có từ 10 – 15% muối vô cơ (trong đó có rất nhiều iod 0,3 – 0,8% asen, kali); 1 – 2% lipid; 4 – 5% protid và nhiều algin hay alginic acid.
Theo sách Trung dược học thành phần có iod (Dương thê thái 0,03%, Hải khao tử 0,017%), acid Hải tảo, Hải giao tố (gelatine), manitol, amino acid, sắt. Kali.
Tác dụng dược lý hải tảo:
Thuốc có nhiều iod nên có tác dụng điều trị đối với bướu cổ do thiếu iod. Đồng thời cũng có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng đối với chứng cường giáp nhưng không bền.
Alginic acid và calci trong Hải tảo có tác dụng cầm máu khi chấn thương.
Thuốc cho chuột cống được nuôi với chế độ cao cholesterol uống, nhận thấy cholesterol trong huyết thanh và trong tạng phủ đều hạ. Một số nghiên cứu khác cho thấy tác dụng hạ nhẹ cholesterol huyết thanh của chuột có dùng kèm alginic acid nhưng không phải là do tăng chế độ ăn cao cholesterol.
Rong mơ, hải tảo
Nước chiết xuất rong biển do tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da. Algenic acid không có tác dụng này.
Tác dụng hạ áp: thuốc cho chó và thỏ gây mê uống với liều 0,75g/kg có tác dụng hạ áp. Thuốc nước chiết xuất có tác dụng hạ áp tốt hơn chiết xuất cồn.
Thí nghiệm trên thỏ cho thấy Cam thảo không có tác dụng đối kháng với rong biển khi hai loại thuốc cùng dùng chung (Trong số 18 phản mà sách Thần nông bản thảo đề xuất có nói đến Cam thảo phản Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo).
Vị thuốc Hải tảo
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Đắng, mặn, lạnh (Trung dược đại từ điển).
Mặn, lạnh (Trung dược học).
Vị đắng, lạnh (Bản kinh)
Vị mặn, không độc (Biệt lục)
Mặn, có độc nhỏ (Dược tính luận)
Quy kinh:
Vào kinh Phế, Tỳ, Thận (Trung dược đại từ điển)
Vào Can, Thận kinh (Trung dược học)
Vào Tỳ (Bản thảo tân biên).
Vào Thận (Bản thảo cầu chân)
Vào 2 kinh Phế, Vị (Bản thảo tái tân)
Công năng hải tảo:
1. Trừ đàm và nhuyễn kiên; 2. Hành thủy
Chỉ định và phối hợp:
Bướu cổ. rong biển phối hợp với Côn bố.
Tràng nhạc. Hải tảo phối hợp với Hạ khô thảo, Huyền sâm và Xuyên bối mẫu.
Phù chân hoặc phù toàn thân. rong biển phối hợp với Phục linh và Trạch tả.
Liều lượng:
Ngày dùng: 10-15g.
Thận trọng và chống chỉ định:
Không phối hợp với Cam thảo vì hai vị này tương tác với nhau.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Hải Tảo
Trị thiếu máu não:
Trong Hải tảo có thể chiết xuất một loại PSS tác dụng giống như Heparin, có tác dụng chống đông máu, làm giảm độ dính của máu, hạ lipid huyết và cải thiện vi tuần hoàn, dùng 1 – 2mg/kg, cho vào 500ml gluco 10%, nhỏ giọt tĩnh mạch ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình. Tác giả đã theo dõi 288 ca, trong đó nhũn não 237 ca có kết quả 92%, còn dùng trị tắc mạch não cấp 251 ca, có kết quả 93,2% (Hàn trọng Nham, Tạp chí Thực dụng Nội khoa 1987,11:580)
Trị lao hạch:
Hải tảo hoàn: Hải tảo 10g, Bạch cương tàm 5g đều sao tán thành bột, trộn với nước sắc quả mơ (Bạch mai) làm hoàn chia 2 lần uống.
Trị bướu cổ:
rong biển tán nhỏ dập thành viên Iotamin (chứa 50 – 70microgam iod/viên), ngày dùng 2 – 4 viên trong 3 – 5 tháng.
Trị lở ngứa ngoài da:
Hải tảo 16g, Liên kiều 12g, Ngưu bàng 8g, Côn bố 8g, Hạ khô thảo, Nga truật đều 8g, Tam lăng 4g (hoặc thay củ Cói), Trần bì, Bán hạ đều 2g, nước 600ml sắc còn 300ml uống 2 lần trong ngày.
Trị dưới cổ chợt kết nang, dần lớn muốn thành bướu cổ:
rong biển 1 cân (bỏ mặn), rượu trong 2 thăng. Hai vị trên, dùng túi lụa đựng Hảo tảo ngâm rượu, xuân hạ ngày 2 lần. 1 lần 2 hợp, uống chút ít thôi, ngày 3 lần. Bã phơi khô, nghiền bột uống thìa 1 tấc vuông, ngày 3 lần. Hết lại làm, 3 tể là tốt.(Trửu hậu phương)
Trị tràng nhạc như rắn cuộn, đỉnh đầu liên tiếp nhau:
Hải tảo thái ( Dùng bột kiều mạch sao qua), Bạch cương tàm (sao) lượng bằng nhau. Nghiền nhỏ, lấy mơ trắng ngâm nước , hòa hòan, lớn như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 60 hòan, nước cơm uống, ắt tiết ra khí độc.
Trị thạch anh, khí anh, lao anh, thổ anh, ưu anh:
rong biển (rửa), Long đởm, Hải cáp, Thông thảo, Côn bố (rửa), Phàn thạch (khô), Tùng la đều 3 phân, Mạch khúc 4 phân, Bán hạ. Thuốc trên nghiền nhỏ, rượu uống thìa 1 tấc vuông, ngày 3 lần. Kỵ mọi vật tạp độc như cá diếc, thịt heo, 5 thứ cay, rau sống. (Tam nhân phương – Phá kết tán).
Trị bướu cổ đơn thuần:
Hải tảo 1kg, Rượu ngon 1 lít. rong biển rữa cho bớt mặn, thái nhỏ, bỏ vào túi lụa, ngâm vào rượu khoảng 2 tuần, đem ra dùng. Mùa Xuân và Hạ: 2 ngày uống 1 lần, mỗi lần 40ml, ngậm nuốt dần. Khi rượu hết, lấy bã Hải Tảo phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g. (Hải Tảo Tửu – Ngoại Đài Bí Yếu).
Trị chứng Can uất đờm ngưng sinh bướu cổ (basedow):
Bán hạ 16g, Bối mẫu 10g, Cam thảo 3g, Côn bố 16g, Hạ khô thảo 30g, Hải cáp phấn 20g, Hải tảo 16g, Huyền sâm 16g, Liên kiều 10g, Nam tinh 10g, Ngưu tất 10g, Trần bì 10g. Sắc uống. Tác dụng: Sơ Can, hóa đờm, nhuyễn kiên, tán kết. (Hải Tảo Ngọc Hà Thang Gia Giảm).
Trị sưng tuyến giáp trạng:
Côn bố, Hải tảo, Thông thảo, Hải cáp, mỗi thứ 9g, Dương yếm 60g (xắt lát, sấy khô), tán bột trộn mật làm viên. Mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần (Côn Bố Hoàn).
– Trị bướu cổ: Bán hạ (chế) 12g, Bối mẫu 12g, Côn bố 12g, Độc hoạt 12g, Đương quy 12g, Hà tai 12g, Hải tảo 12g, Liên kiều 8g, Thanh bì 5g, Trần bì 6g, Xuyên khung 4. Sắc uống. Tác dụng: Hóa đờm, nhuyễn kiên, tiêu tán u bướu. (Hải Tảo Ngọc Hà Thang).
Trị sưng hạch cổ:
Hải tảo 12g, Côn bố 12g, Phục linh 12g, Xuyên sơn giáp 6g. Toàn yết 6g, Long đởm thảo 8g, Đương quy 8g, Đào nhân 8g. Tán bột làm viên mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần. (Hải Long Hoàn).