Viêm gan siêu vi b nguyên nhân triệu chứng và cách điều trị thế nào?

Viêm gan siêu vi B (gọi tắt Viêm gan B) là bệnh khá phổ biến và là vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Nếu không được chủng ngừa, nhiễm Viêm gan B có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan và tử vong. Tại Việt Nam, cứ 8 người thì có 1 người nhiễm Viêm gan siêu vi B.

Những triệu chứng và diễn tiến của bệnh Viêm gan siêu vi B

Viêm gan siêu vi B có triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm Viêm gan siêu vi B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh gì thì virut Viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm ỉ. Viêm gan siêu vi B có hai dạng:

Viêm gan siêu vi B cấp: Được định nghĩa khi các biểu hiện triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và sự tồn tại của virut diễn ra và kết thúc trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virut. Một số trường hợp bệnh có thể dẫn đến Viêm gan B mạn tính.

Viêm gan siêu vi B mạn: Các biểu hiện triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và sự tồn tại của virut diễn ra và kéo dài trong 6 tháng hoặc lâu hơn thì được coi là mắc bệnh Viêm gan B mạn tính. Lúc này virut không bị đào thải mà tiếp tục sống trong cơ thể bệnh nhân.
Virut Viêm gan B có khả năng lây truyền cao.

Giai đoạn cấp tính:

Bệnh nhân có thể biểu hiện các triệu chứng như: sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, đau vùng gan, nổi mề đay, phát ban, viêm khớp. Sau đó có thể diễn tiến đến vàng da, vàng mắt, gan to gây đau… nếu bệnh diễn tiến nặng có thể dẫn đến suy gan cấp với biểu hiện: rối loạn đông máu (xuất huyết da niêm mạc, xuất huyết tiêu hóa, hôn mê).

Thông thường các triệu chứng sẽ giảm dần trong 1-2 tháng. Một số bệnh nhân có thể bị vàng da kéo dài nhưng không quá 6 tháng.

Giai đoạn mạn tính:

Thường không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, bệnh nhân có thể có các biểu hiện: mệt mỏi, ăn uống kém, vàng da nhẹ… hoặc không biểu hiện triệu chứng. Nhưng sau nhiều năm bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng của xơ gan: phù chân, báng bụng, xuất huyết da niêm mạc bất thường… hoặc diễn tiến thành ung thư gan.

Viêm gan siêu vi B có triệu chứng không rõ ràng
Viêm gan siêu vi B có triệu chứng không rõ ràng

Nguyên nhân viêm gan siêu vi B

Virus viêm gan siêu vi B được tìm thấy trong máu và dịch tiết của người bị nhiễm bệnh. Người lành mang trùng (những người bị nhiễm virus trong nhiều năm nhưng không biểu hiện bất cứ triệu chứng gì) cũng có thể là nguồn lây truyền.

Một số tình huống hoặc hoạt động có thể có nguy cơ cao bị nhiễm virus viêm gan siêu vi B bao gồm:

Một thương tổn hoặc bệnh lý cần đến các liệu pháp điều trị y tế có xâm nhập (ví dụ như tiêm truyền tĩnh mạch, truyền máu, khâu, phẫu thuật);

Điều trị nha khoa;

Tình dục không an toàn;

Sử dụng chung dụng cụ tiêm truyền hoặc các vật dụng cá nhân khác: bàn chải đánh răng, bông tai hoặc dao cạo râu;

Các thủ thuật có xuyên vào da (ví dụ như xăm mình, xỏ khuyên tai, châm cứu, sử dụng chung dụng cụ kiểm tra đường máu);

Các thủ thuật làm đẹp có nguy cơ cao gây thủng da (làm móng tay, móng chân);

Trẻ được sinh ra từ mẹ bị Viêm gan B.

Virus không thể lây lan thông qua thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm bẩn, và không thể lây lan thông qua tiếp xúc thường quy. Virus viêm gan B có thể sống bên ngoài cơ thể trong ít nhất 7 ngày.

Những ai có nguy cơ bị nhiễm bệnh?

Những người có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh bao gồm:

Những người có hoạt động tình dục nguy cơ cao;

Có người thân hoặc tiếp xúc thường xuyên với những người đã bị nhiễm virus viêm gan siêu vi B;

Những người tiêm ma tuý qua đường tĩnh mạch;

Những người cần được truyền máu hoặc các chế phẩm của máu;

Những người được ghép tạng hoặc những người có hệ miễn dịch bị suy yếu;

Những người làm việc trong ngành chăm sóc sức khỏe;

Khách du lịch đi đến các quốc gia có tỷ lệ lưu hành viêm gan siêu vi B cao.

Những đối tượng khác cũng có thể có nguy cơ nhiễm viêm gan siêu vi B.

Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ về trường hợp của bạn.
Xơ gan và ung thư gan là những biến chứng nghiêm trọng của Viêm gan siêu vi B

Khoảng 10% trường nhiễm Viêm gan B cấp tính chuyển sang mạn tính. Khi nhiễm mạn tính, siêu vi không tăng trưởng nhưng thật sự vẫn tồn tại trong cơ thể, cụ thể là trong máu và trong các dịch cơ thể. Người mang siêu vi đang ở dạng không hoạt động này gọi là người lành mang virut, người này phải thường xuyên kiểm tra mỗi 3 – 6 tháng/lần để xem tình trạng nhiễm siêu vi của mình,

Tuy nhiên điều quan trọng hơn cả là người này lại mang nguồn lây cho những người khác thông qua những con đường lây như quan hệ tình dục, đường máu, đường mẹ truyền sang con như đã đề cập ở trên, nguy hại hơn cả là nếu người này không biết mình đang mang virut Viêm gan B thì sẽ là nguồn lây nguy hiểm cho những người thân xung quanh.

Điều trị Viêm gan B mạn tính rất tốn kém và hiệu quả thật sự không cao, chỉ nhằm mục tiêu ức chế virut tăng trưởng chứ không quét sạch virut khỏi cơ thể. Và mỗi khi cơ thể suy nhược, virut lại bùng lên, làm tổn thương mô gan, hình thành những vết sẹo, những vết sẹo này với mật độ dày đặc và tạo nên tình trạng xơ, lâu ngày dẫn đến ung thư gan.

Làm sao để biết mình có nhiễm virus Viêm gan siêu vi B không?

Cách duy nhất để biết bạn có bị Viêm gan siêu vi B hay không là xét nghiệm máu. Các xét nghiệm máu có thể xác định được bạn đang bị Viêm gan B, đã bị và hiện tại đã lành hoặc chưa bao giờ bị bệnh.

Tác hại của bệnh
Tác hại của bệnh

Ai cần xét nghiệm kiểm tra Viêm gan siêu vi B và tại sao?

+ Tất cả phụ nữ mang thai đều cần sàng lọc Viêm gan siêu vi B. Bởi vì nếu biết được người mẹ mang virus HBV thì có thể dự phòng lây truyền cho con bằng cách tiêm vaccine và HBIG đúng lúc.

+ Người sống cùng nhà và người có quan hệ tình dục với người bị Viêm gan B đều có nguy cơ cao lây nhiễm HBV. Những ai chưa nhiễm HBV thì cần tiêm phòng vaccine

+ Những người sống ở vùng có tỷ lệ lưu hành HBsAg cao (trong đó có Việt Nam) cũng có gia tăng tỷ lệ nhiễm HBV. Do đó xét nghiệm sẽ giúp phát hiện, theo dõi và điều trị kịp lúc cho bệnh nhân.

+ Những người bị một số bệnh như HIV, phải điều trị hóa trị hoặc lọc máu cũng cần sàng lọc Viêm gan siêu vi B và tiêm vaccine nếu cần.

+ Những người phải tiêm thuốc thường xuyên cũng có nguy cơ cao nhiễm HBV, do đó cần xét nghiệm để phát hiện bệnh kịp thời hoặc nếu chưa bị thì có thể tiêm vaccine phòng ngừa.

+ Nam giới có người tình đồng giới cũng có nguy cơ cao nhiễm HBV.

Như vậy việc xét nghiệm sàng lọc không chỉ giúp phát hiện bệnh sớm để có biện pháp điều trị thích hợp cho bản thân mà còn giúp giữ gìn sức khỏe cho người nhà, tránh lây nhiễm cho người nhà và cộng đồng.

Kết quả xét nghiệm Viêm gan siêu vi B sẽ được bảo mật nên người bệnh không cần lo lắng để lộ thông tin.

Nguy cơ gây việm viêm gan siêu vi B

Viêm gan siêu vi B là bệnh do nhiễm virus Viêm gan B. Thời gian ủ bệnh từ khi tiếp xúc tới khi khởi phát các triệu chứng là 6 tuần đến 6 tháng. Nồng độ virus Viêm gan B được tìm thấy cao nhất trong máu và thấp hơn ở các dịch thể khác (tinh dịch, dịch tiết âm đạo và các dịch tiết từ vết thương).

Nhiễm virus Viêm gan B có thể khỏi bệnh hoàn toàn hoặc mãn tính. Nguy cơ nhiễm trùng mãn tính tỉ lệ nghịch với độ tuổi bị nhiễm trùng: xảy rả 90% ở trẻ sơ sinh, 30% ở trẻ em dưới 5 tuổi và 2% -6% ở người lớn. Virus Viêm gan B có thể được truyền qua tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể có chứa máu. Các khả năng có thể lây nhiễm bao gồm quan hệ tình dục không an toàn, truyền máu và các sản phẩm từ máu, tái sử dụng bơm tiêm có dính máu, lây truyền từ mẹ sang con trong khi sinh.

Nếu không có sự can thiệp, một người mẹ dương tính với HbsAg tỉ lệ truyền cho con là 20% tại thời điểm sinh. Nguy cơ này cao hơn lên đến 90% ở những người mẹ dương tính với HbeAg. Trong cùng một gia đình, virus Viêm gan B có thể lây nhiễm giữa các thành viên trong gia đình do tiếp xúc của da bị trầy xước hoặc niêm mạc với dịch tiết hoặc nước bọt có chứa virus.

Các phương pháp điều trị bệnh

Giai đoạn cấp tính: Giai đoạn này nếu triệu chứng nhẹ, không cần chữa trị, bệnh có thể tự khỏi. Và trong khoảng thời gian này, bạn nên tránh tiếp xúc thân mật với người khác, và nên có chế độ ăn cung cấp đủ calo, chất dinh dưỡng và nước cho cơ thể.

Ngoài ra, trong vòng 2 tuần từ khi bị nhiễm virut Viêm gan siêu vi B, cần phải tiêm huyết thanh kháng virut cho những người có quan hệ mật thiết với người bệnh.

Giai đoạn mạn tính: Mục đích điều trị giai đoạn này là làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về gan như xơ gan, ung thư gan và ngăn chặn khả năng lây lan cho người khác. Các phương pháp điều trị bao gồm:

Sử dụng thuốc kháng virut có thể giúp chống lại virut Viêm gan B và làm chậm khả năng gây tổn thương cho gan của virut.

Interferon alfa-2b (Intron A): Loại thuốc này chủ yếu được sử dụng cho người trẻ tuổi không muốn trải qua quá trình điều trị lâu dài, hoặc phụ nữ muốn mang thai.

Ghép gan: Trường hợp gan đã bị hủy hoại quá nghiêm trọng, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp này để cắt bỏ phần gan bị hủy hoại và thay bằng gan khỏe mạnh của người hiến tặng.

Phòng ngừa bệnh Viêm gan siêu vi B như thế nào?

Để hạn chế diễn tiến của bệnh, bạn nên: Luôn sinh hoạt tình dục an toàn, dùng bao cao su khi quan hệ tình dục. Chủng ngừa Viêm gan siêu vi B cho bản thân và những người thân trong gia đình. Không dùng chung bàn chải, dao cạo râu, hoặc dụng cụ có thể đã tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của người khác. Băng ngay các vết thương tránh tiếp xúc với máu của người khác. Không chạm vào máu hoặc dịch tiết của bất kỳ người nào mà không dùng dụng cụ bảo hộ.

Đảm bảo trẻ em có mẹ mắc bệnh Viêm gan siêu vi B, khi sinh ra đều được chủng ngừa ngay, và được điều trị bằng globulin miễn dịch Viêm gan siêu vi B (HBIG). Đây là các chất có chứa các kháng thể của virut Viêm gan B để giúp ngừa bệnh. Hãy đến gặp các bác sĩ nếu đang có vấn đề về bệnh hoặc các dấu hiệu nghi ngờ để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Bệnh viêm gan do virut B có thể diễn tiến thành xơ gan và ung thư gan nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Do đó, việc chủng ngừa vắc-xin Viêm gan B là một biện pháp phòng ngừa bệnh quan trọng.

Điều trị viêm gan B như thế nào?

Cây kế sữa từ lâu đã được coi là thần dược chữa bệnh viêm gan B và đã có những nghiên cứu từ xa xưa đã được kiểm nghiệm tập trung chủ yếu vào tác dụng sau:
– Ổn định điều hòa các chức năng của gan hiệu quả và ngăn ngừa giảm thiểu tối đa sự xâm nhập của các chất độc hại đi vào cơ thể.
– Hỗ trợ giải độc gan rất tốt trong đó có thành phần Silymarin là hoạt chất quan trọng nhất trong quá trình thanh lọc gan.
Healthy liver-S với chiết xuất Silymarin thường được sử dụng điều trị các bệnh viêm gan. Sản phẩm đã có mặt rộng rãi và đang được các khách hàng tin dùng tại Hàn Quốc và Việt Nam luôn nhận được sự phản hồi tích cực về công dụng của sản phẩm. Giải độc gan Healthy liver-S chính là sự kết tinh từ các thảo dươc quý hiếm để tạo nên tác dụng vượt trội:
Bảo vệ tế bào gan trong viêm gan nhiễm độc và viêm gan B do virus đồng thời tác dụng tốt trong việc ức chế sự sao chép của các virus như HAV, HBV và HCV….; Có tác dụng khử độc hồi phục chức năng gan rất hiệu quả đồng thời tăng cường hệ miễn dịch giúp người bệnh sớm hồi phục sức khỏe.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *