Hy thiêm thảo là gì? Hiệu quả và tác dụng dược lý như thế nào?

Cây hy thiêm có nhiều tác dụng chữa bệnh nhưng những hiểu biết của mọi người về loại cây hy tiên còn rất hạn chế. Vì vậy, hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cây hy thiêm thảo và những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của loại cây này nhé.

Tên Việt Nam: Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng, Nhã khỉ cáy(Thổ), Co boóng bo (Thái), Cức lợn, Hy kiểm thảo, Lưỡi đồng, Nụ áo rìa, Hy thiêm, Hy tiên.
Tên Hán Việt khác: Hỏa hiêm thảo, Trư cao mẫu, Cẩu cao (Đường Bản Thảo), Hy tiên (Bản Thảo Cương Mục), Hỏa liễm, Hy hiền, Hổ thiêm, Loại tỵ, Bạch hoa thái, Dương thỉ thái, Thiểm thiên cẩm (Hòa Hán Dược Khảo).
Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis Lin. (Siegesbeckia gluinosa Wa. Minyrathes heterophyla Turcz). Asterraceae.
Họ khoa học: Họ cúc

Cây hy thiêm có nhiều tác dụng chữa bệnh
Cây hy thiêm có nhiều tác dụng chữa bệnh

Cây hy thiêm thảo

(Mô tả, hình ảnh cây hy thiêm thảo, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tính vị…)

Mô tả
Hy thiêm thảo là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo sống hàng năm, cao 30-60cm, cành có lông. Lá mọc đối, hình quả trám, có khi tam giác hay hình thoi mũi mác, dài 4-10cm, rộng 3-6cm, cuống ngắn, đầu là nhọn, phiến lá men theo cuống lá, mép có răng cưa không đều, 3 gân chính mảnh, mặt dưới hơi có lông. Cụm hoa hình ngù có lá, đầu màu vàng.

Lá bắc ngoài 5, mặt trong có lông, mặt ngoài có tuyến. Các lá bắc trong có tuyến ở lưng.

Hoa ở phía ngoài của đầu là 5 hoa cái hình lưỡi. Các hoa khác lưỡng tính, hình ống. Bầu hình trứng ngược có 4-5 góc. Quả bế cũng 4-5, góc nhẵn, đen hạt. Ra hoa tháng 4-5 đến 8-9. Mùa quả tháng 6-10. Hy tiên thuộc loại cây thảo, thường mọc ở những nơi đất tương đối ẩm và màu mỡ, trên các nương rẫy, bờ bãi ven đường, bãi sông trong thu lũng.

Hy tiên thảo là một cây thuốc nam quý
Hy tiên thảo là một cây thuốc nam quý

Vị trí sinh trưởng Hy thiêm

Cây sinh trưởng, phát triển mạnh về mùa hè xuân và thường tàn lụi vào mùa thu đông. Do khả năng tái sinh hữu tính mạnh nên Hy thiêm phân bố khá tập trung trên một khu tương đối rộng.

Điều kiện này giúp chúng ta thuận tiện thu hái, nhưng cũng dễ có phương hướng khai thác triệt để trong cả một vùng Cây khoanh vùng chủ yếu là hạn chế chăn thả trâu bò để tránh cho cây con khỏi bị dẫm nát hoặc cắt phá cây Hy tiên với mục đích không cần thiết. Hy tiên thường mọc trong nương ngô cho nên khi chăm sóc ngô cần bảo vệ cây Hy thiêm con.

Sau khi thu hái ngô một thời gian là có thể thu hái Hy tiên con. Do chất dính ở lá bắc, cho nên quả Hy tiên có khả năng phát tán nhờ động vật và con người. Ngoài ra, Hy tiên còn có khả năng tự phát tán hạt giống ra xung quanh nhờ gió mưa.

Cây Hy thiêm đầu tiên thấy ở nước Sở (miền Nam Trung Quốc) dân địa phương gọi là “Hy”. Gọi cỏ có vị đắng cay có độc gọi là “Thiêm” vì cây có khí vị hôi như mùi lợn cho nên gọi là “Hy tiên thảo”. Hoa của cây này có chất dính, khi người ta đi qua nó đeo dính theo người ta nên gọi là “Cỏ đĩ”.

Phân bố Hy thiêm:

Hy thiêm là cây thuốc sống hàng năm. Cây phân bố ở khắp các tỉnh miền núi nước ta. Cây mọc nhiều ở cá tỉnh miền núi phía Bắc, như: Tỉnh Hòa Bình, Lào cai, Hà Giang, Yên Bái, lai Châu ….

cây thuốc sống hàng năm
cây thuốc sống hàng năm

Thu hái, sơ chế:
Hạt Hy thiêm nảy mầm vào mùa xuân. Hy tiên được thu hái trước khi cây có hoa mọc hoặc lúc cây bắt đầu ra hoa. Khi thu hái cần chừa lại một số cây phân bố đều trong toàn bộ phạm vi phân bố để cây tự gieo giống bảo đảm thu hoạch cho năm sau. Để chủ động, có thể tổ chức thu hạt Hy tiên khi quả gìa.

Sang xuân, gieo hạt thẳng vào những khu không canh tác hoặc gieo dặm vào những chỗ cây mọc tự nhiên còn thừa đất. Hái về phơi khô bó thành từng bó nhỏ phơi khô cất dùng.

Phần dùng làm thuốc:

Toàn cây (Herba Siegesbeckiae).

Mô tả dược liệu:
Thân khô biểu hiện màu nâu tro hoặc nâu đen, hình ống tròn, ở giữa bộng, có đường nhăn, vùng đốt phình lớn, nhánh mọc đối, lá nhăn teo màu nâu đen, có lông màu trắng như nhung.

Bào chế Hy thiêm:

1- Hễ dùng Hy thiêm thảo cần phải dùng phép uống riêng một vị Hy tiên như người nước Thục, cứ ngày mùng 5 tháng 5 hay mồng 6 tháng 6, hoặc ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch chỉ hái lá, còn rễ cành hoa bỏ hết, rửa sạch phơi khô, cho vào trong một cái hông, đặt lên từng lớp cứ mỗi lớp rưới một lần rượu và mật, hông lên rồi lấy ra phơi, cứ hông rồi phơi làm như vậy cho được 9 lần thì khí vị thơm ngon. Khi khô hẳn đem ra tán nhỏ hoàn với mật mà uống.

Bệnh ở tay chân tê, đau xương, mỏi lưng, mỏi gối bởi phong thấp ở ngoài, thì nên dùng sống không nên dùng chín. Bệnh bởi can thận hư âm huyết kém thì không nên dùng sống, phải dùng cửu chế mới được, nếu để khô, mỗi ngày uống 5-6 mươi viên, với Rượu nhạt hoặc nước muối lúc đói.

cần phải dùng phép uống riêng một vị Hy tiên như người nước Thục
cần phải dùng phép uống riêng một vị Hy tiên như người nước Thục

Bảo quản Hy thiêm:

Dễ hút ẩm, mốc, mục, mọt. Để nơi khô ráo hay phơi và xem lại.

Thành phần hóa học
Hy thiêm có chứa các chất đắng daturosid, orientin

Tác dụng dược lý Hy thiêm

Theo Y học cổ truyền: Trừ phong thấp, thông kinh lạc, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị chứng phong thấp tê liệt, ung nhọt sang độc, thấp chẩn, ngứa ngáy.

Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Đồ kinh bản thảo: ” trị can thận phong khí, chân tay tê dại, đau trong xương, lưng gối mỏi – kiêm chủ phong thấp sang, cơ nhục tê khó khỏi”.

Sách Bản thảo kinh sơ: ” khu phong trừ thấp kiêm hoạt huyết”.

Kết quả theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc có tác dụng kháng viêm, giãn mạch, hạ huyết áp, ức chế miễn dịch.

Vị thuốc hy thiêm thảo
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)
Tính vị:
Vị đắng, cay, tính hàn không ấm. Có độc ít.

Quy kinh:

Vào 2 kinh, Can, Thận.

Tác dụng:

Khu phong thấp, lợi gân cốt, giảm đau, đồng thời có tác dụng giảm độc, an thần, hạ huyết.

Chủ trị:

+ Trị phong thấp, Can dương vượng mất ngủ, Dùng đắp ngoài chữa rắn cắn.

Liều lượng: 3 chỉ -4 chỉ.
Kiêng kỵ:
Không có phong thấp mà thuộc âm hư thì cấm dùng. Kỵ Sắt.

Dùng đắp ngoài
Dùng đắp ngoài

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc hy thiêm thảo

Tiêu hóa

Trị các chứng tiêu chảy do cảm phải phong hàn, dùng trị phong khí chạy vào trường và gây tiêu chảy:
Dùng Hy thiêm thảo tán bột trộn hồ giấm làm viên bằng hạt ngô đồng lớn lần uống 30 viên với nước (Hỏa Thiêm Hoàn – Thánh Tế Tổng Lục).

Trị ung nhọt sưng độc, các chứng lở dữ
Hy tiên thảo 1 lượng (Hái vào Tết Đoan ngọ), Nhũ hương 1 lượng, Bạch phàn (phi) nửa lượng, Tán bột lần uống 2 chỉ với Rượu nóng cho tới khi lành (Càn Khôn Bí Uẩn Phương).

Đinh nhọt sưng độc

Tết Đoan ngọ hái Hy thiêm thảo phơi khô tán bột, lần uống nửa lượng với Rượu nóng, khi mồ hôi ra là đạt, rất có hiệu quả (Tập Giản Phương).

Bệnh ăn vào mửa ra
Dùng Hy tiên thảo sậy khô tán bột luyện mật làm viên với nước nóng (Bách Nhất Tuyển Phương).

Chữa phong thấp:
Hy thiêm thảo 250 lượng (100g) Thiên niện kiện 12 lượng (50g), Đường và Rượu 1 lít nấu thành cao ngày uống 2 lần, lần một ly nhỏ trước khi ăn trưa tối (Kinh nghiệm phương).

hái Hy thiêm thảo phơi khô tán bột
hái Hy thiêm thảo phơi khô tán bột

+Trị phong thấp, tê mỏi, đau nhức xương:

Vị thuốc hy thiêm thảo

Dùng cao mềm Hy thiêm 9 lượng, bột Hy tiên 10 lượng, bột Thiên niên kiện 3 lượng bột Xuyên khung 2 lượng. Trộn lại làm viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 4-5 viên, uống cách xa bữa ăn (Hy tiên Thảo – Kinh Nghiệm Phương).

Miệng méo mắt xiên, phong thấp đau nhức
Dùng Hy thiêm thảo (sống) 4 lượng tán bột, chưng phơi 9 lần, luyện mật làm viên lần uống 2 chỉ, mỗi lần 3 lần với Rượu nóng (Kinh Nghiệm Phương).

Phong thấp viêm đa khớp dạng thấp

Dùng Hy thiêm thảo 4 lượng sắc nước cốt gia thêm đường đen, cô lại thành cao, lần uống 1 chén trà nhỏ, ngày 2 lần uống.

Bài thuốc kinh nghiệm “Hy tiên hoàn” chữa những chứng miệng méo, mắt trợn cấm khẩu không nói được, thường sùi bọt mép, uống lâu có thể sáng mắt rõ tai, đen nhánh râu tóc và cứng mạch gân cốt.
Vị thuốc Hy tiên thảo

Ngày mùng 5 tháng 5 lấy lá và cành non cây Hy tiên rửa sạch phơi hông được 9 lần, sao khô tán nhỏ làm viên với mật bằng hạt Ngô đồng, lần uống 40 viên với nước cơm hoặc rượu nóng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Dùng cao mềm
Dùng cao mềm

Đinh nhọt phát bối

Dùng Hy thiêm thảo, Ngũ diệp thảo (tức Ngũ trảo long), Dã hồng hoa (tức Tiểu kế), Đại toán, các vị bằng nhau đâm nát rồi vắt lấy nước uống, khi ra mồ hôi là đạt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Trị đau đầu cảm mạo:
Hy thiêm thảo 3 chỉ, Lục nguyệt sương 5 chỉ, Tử tô 3 chỉ, Thông bạch 2 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Hy thiêm thảo 3 chỉ
Hy thiêm thảo 3 chỉ

Trị viêm khớp do phong thấp, tê tay, tê chân, đau nhức gân xương:

Hy thiêm thảo, Bạch mao đằng, mỗi thứ 3 chỉ, Xú ngô đồng hoặc (Ngưu tất) 5 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị viêm khớp, xuất huyết ngoại thương, đinh nhọt sưng tất, rắn cắn: Hy thiêm thảo (tươi) liều lượng tùy ý, rửa sạch đâm nát đắp nơi đau (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Ngoài ra, Hy tiên thảo lại có tác dụng hạ huyết áp, có thể dùng Hy thiêm thảo, Hòe hoa, mỗi thứ 5 chỉ sắc uống. Lại có tác dụng an thần, cũng có thể dùng nó trong trường hợp suy nhược thần kinh, mất ngủ (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *